LS Vũ Thảo

Xin cấp GCN trong trường hợp đất được tặng cho bằng miệng.

Kính gửi: Công ty luật Minh Gia. Tôi xin nêu cụ thể trường hợp của nhà tôi như sau: - Ngoại tôi có 3 người con, bà có sở hữu 7000m2 đất thổ cư và đất trồng cây lâu năm, bà chia cho 02 con trai 6000m2, phần còn lại bà chia cho mẹ và ba của tôi - Năm 2005 cậu 2 tôi đã bán hết phần đất của bà cho ông Huỳnh Văn Đ và bỏ đi nơi khác làm ăn.- Năm 2006 Cậu Út tôi cũng bán hết diện tích đất bà tôi cho Ông Lê Văn B và đi lên sài gòn làm ăn - Năm 2008 Ông Lê Văn B có đến mượn bằng khoán của bà tôi để tách

Năm 2009 Ngoại tôi bị tai biến qua đời, sau khi lo hậu sự cho bà thì cha mẹ tôi mới tìm bằng khoán để sang tên thừa kế, đến nhà ông Lê Văn B để hỏi thì Ông Lê Văn B nói đã đưa bằng khoán gốc cho Ông Huỳnh Văn Đ mượn tách thửa, khi cha tôi đến hỏi ông Huỳnh Văn Đ hỏi lấy lại bằng khoán thì ông Đ nói đã trả lại cho ông B. Cha tôi đi trích lục nhưng không có.- Năm 2012 Mẹ tôi bị tai biến qua đời - năm 2015 ba tôi bị tai nạn qua đời. Đến nay gia đình tôi vẫn chưa chuyển làm xong thủ tục sang tên, kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi cách để tôi được đứng tên thừa kế trên tài sản Trân Trọng cảm ơn Qúy Công ty và rất mong nhận được sự giúp đỡ từ quý công ty

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

 

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;…”

 

Như vây, một trong những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận là có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Theo thông tin bạn cung cấp thì bà bạn có chia cho bố mẹ bạn 1000m2 đất, tuy nhiên bạn cần xác định có giấy tờ nào chứng minh cho việc bà bạn để đất cho bố mẹ bạn hay không ? (thông qua di chúc, hợp đồng tặng cho,…). Nếu không có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà chỉ thông qua hình thức tặng cho bằng miệng thì hiện nay gia đình bạn không có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất. Khi đó, 1000m2 đất được xác định là di sản thừa kế của bà ngoại bạn, tức là cả 3 người con của bà đều có quyền thừa kế đối với mảnh đất này. Nếu bạn muốn xin cấp GCN thì phải được sự đồng ý của những người đồng thừa kế còn lại thông qua văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng.

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất này đã có bằng khoán nhưng hiện tại không tìm lại được, do đó bạn có thể nộp hồ sơ trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Căn cứ vào hồ sơ địa chính bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận đối với 1000m2 đất. Tuy nhiên, để GCN mang tên bạn thì bạn phải có một trong các giấy tờ về hợp đồng tặng cho từ bà sang bố, mẹ/ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của những người đồng thừa kế mảnh đất/ văn bản thỏa thuận của những người này đồng ý cho bạn đứng tên trên sổ đỏ; hoặc lập văn bản ủy quyền cho bạn khai nhận di sản thừa kế. Nếu 2 cậu của bạn có văn bản uỷ quyền cho bạn đứng tên thì bạn chỉ là người đại diện cho những người thừa kế đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không làm mất đi quyền thừa kế của họ. Khi có nhu cầu chia tài sản, những người thừa kế có thể thoả thuận với nhau để phân chia. Nếu một trong các bên có tranh chấp, không đồng ý phân chia thì có quyền khời kiện ra Toà án yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

 

Như vậy, sau khi có một trong các văn bản trên, căn cứ vào hồ sơ địa chính đã được xin trích lục, bạn có thể làm hồ sơ đề nghị cấp GCN tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã nơi có đất.

+ Giay chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đơn đăng ký sang tên quyền sử dụng đất;

+ Hợp đồng tặng cho/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

+ Giấy chứng tử của bố, mẹ 

+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu photo chứng thực.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vũ Thảo - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo