Lò Thị Loan

Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền thu hồi đất cho thuê từ năm 1995 không?

Khi nhà nước tiến hành giải tỏa đất đai thì cũng đồng thời đưa ra các chính sách về việc đền bù diện tích đất được thu hồi. Vậy khi diện tích đất mình bị thu hồi thì người sử dụng đất được nhận những khoản đền bù và hỗ trợ nào?

1. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về thu hồi đất.

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy khi nào Nhà nước được thu hồi đất? Cơ quan nào có thẩm quyền đưa ra quyết định thu hồi đất?

Đây là thắc mắc, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có thắc mắc về thu hồi, giải phóng mặt bằng đất đai thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về thủ tục công nhận quyền sử dụng đất như:

+ Nắm được các điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất;

+ Nắm được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất;

+ Biết được trình tự, thủ tục thu hồi đất theo đúng quy định;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2. Tư vấn về ủy ban nhân dân xã giải tỏa đất cho thuê

Câu hỏi tư vấn: Tôi xin trình bày với văn phòng Luật Minh Gia mong được sự tư vấn giúp đỡ cho mẹ tôi và gia đình. Cụ thể năm 2012 bố tôi có mua lại ngôi nhà của một gia đình trên nền đất một nửa phiếu thu tiền có dấu ghi mua đất quán của UBND xã năm 1995, một nửa phiếu thu ghi là thu tiền thuê đất quán của UBND xã năm 1996, diện tích thuê thời hạn thuê 15 năm tính từ 1999 khi hết hợp đồng đc kí tiếp. Theo quy định của UBND xã khi đó là phải xây dựng thì xã mới giao đất do đó căn nhà được xây từ 1995 và 1996. Nay UBND xã định giải tỏa nhưng không họp bàn, không có quyết định giải tỏa, thu hồi đất của cấp Huyện. Không kiểm điếm để bồi thường thiệt hại mà chỉ có thông báo bắt gia đình tôi dỡ nhà. Kèm theo một văn bản hủy hợp đồng thuê đất với các hộ đã mua và thuê từ 1995 và 1996. Vậy đúng hay sai thưa luật sư phần diện tích có phiếu thu ghi là mua đất quán chúng tôi có quyền giữ lại ko? Xin trợ giúp cho mẹ tôi và gia đình tôi trong quá trình giải quyết tranh chấp với UBND xã. (Hiện gđ tôi chưa thực hiện dỡ nhà)

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2012 bố bạn có mua lại ngôi nhà của một gia đình trên nền đất một nửa phiếu thu tiền có dấu ghi mua đất quan của UBND xã năm 1995, một nửa phiếu thu ghi là thu tiền thuê đất quán của UBND xã năm 1996, thời hạn thuê là 15 năm tính từ năm 1999 khi hết hợp đồng được kí tiếp. Nay UBND xã định giải tỏa nhưng không họp bàn, không có quyết định giải tỏa, thu hồi đất của cấp Huyện. Không kiểm điếm để bồi thường thiệt hại mà chỉ có thông báo bắt gia đình tôi dỡ nhà. Kèm theo một văn bản hủy hợp đồng thuê đất với các hộ đã mua và thuê từ 1995 và 1996. Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về việc mua nhà có hợp pháp hay không? Mảnh đất có căn nhà trên đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn trường hợp của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Theo quy định pháp luật hiện nay thì UBND xã chỉ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, do đó, bạn cần phải xác định phần đất mà gia đình bạn được UBND xã cấp cho theo hình thức nào, có thuộc quỹ đất công ích của xã không. Trường hợp không thuộc quỹ đất trên thì việc UBND xã cấp đất cho gia đình bạn là trái thẩm quyền.

Ngoài ra, theo Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm qyền thu hồi đất:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a.Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;   

.......

Đối chiếu với quy định này thì UBND huyện là cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình.

Ngoài ra, căn cứ vào Khoản 2 Điều 71 Luất đất đai 2013 quy định:

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên nếu việc ra quyết định thu hồi đất mà đúng theo quy định thì gia đình bạn bắt buộc phải thực hiện theo quy định đưa ra nếu không thực hiện thì gia đình bạn sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo