LS Hồng Nhung

UNBD xã có được đấu thầu đất hay không?

Kí hiệu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ub là như thế nào? Có mặc định đó là đất của UBND cấp xã hay không? Người dân cần phải làm thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Kính thưa luật sư, em có vấn đề muốn được luật sư tư vấn: Nhà em có diện tích 914m từ thời ông cha để lại, gồm: đất ở, vườn, ao cùng 1 thửa, đến năm 2007 nhà nước có cấp sổ đỏ với quyền được sử dụng đất là 914m được chia ra 2 hình thức sử dụng, hình thức chung là không , và hình thức riêng là 497m, gồm đất ở và vườn, còn 417m ao trên bản đồ có kí hiệu là Ub, đến nay UBND xã định lấy 417m ra đấu thầu và nói rằng diện tích 417m ao đấy thuộc quyền quản lý của UBND xã.

Vậy mong luật sư giải đáp giúp em là việc UBND xã lấy đất trong tổng diện tích đất cấp sổ đỏ nhà em ra đấu thầu là đúng hay sai và cách giải quyết như thế nào? Em xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như những gì bạn đã trình bày với mảnh đất 914m2 mà ông cha bạn đề lại, bạn cần phải chứng minh được gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất ổn định lâu dài và đã đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Và khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gia đình bạn đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng hợp pháp đối với mảnh đất này.

 

Tuy nhiên, đối với vấn đề ký hiệu Ub trên bản đồ với 417m đất ao mà UBND xã xác định đây là mảnh đất thuộc quyền quản lý của UBND xã thì cần phải xem xét UBND xã có căn cứ để chứng minh mảnh đất này thuộc về UBND xã hay không? Nếu UBND xã không chứng minh được mảnh đất này thuộc quyền quản lý của họ thì việc họ khẳng định như vậy là hoàn toàn không có căn cứ. Theo đó, nếu do lỗi từ phía cơ quan nhà nước thì cần phải đăng ký biến động đất đai trên bản đồ địa chính của xã và xác định rõ phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn. Trường lỗi từ phía bạn trong quá trình kê khai cấp giấy chứng nhận thì làm hồ sơ để đăng ký biên động, điều chỉnh thông tin về nguồn gốc đất cua gia đình.

 

Đồng thời, đối với vấn đề UBND cấp xã thu hồi đất thì cần phải xác định thẩm quyền thu hồi đất theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

 

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

 

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

 

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

 

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

 

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

 

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

 

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

 

Từ quy định này, có thể thấy UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi mảnh đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn. Vì vậy, nếu UBND xã vẫn tiến hành thu hồi đất của gia đình bạn thì việc thu hồi này hoàn toàn không có căn cứ. Và để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND cấp xã hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013:

 

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

 

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: H.Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo