Trần Phương Hà

Tư vấn về việc bán đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình

Gia đình tôi có phần đất muốn chuyển nhượng buôn bán, vì phần đất của hộ ông bà nên muốn chuyển nhượng tất cả các con phải đồng ý ký tên, do tôi không đồng ý nên tôi không ký tên. Gia đình tôi vẫn làm giấy mua bán chuyển nhượng sang tên, tôi có đưa đơn ngăn chặn chuyển nhượng buôn bán. Cho tôi hỏi là tôi không đồng ý ký tên và có đưa đơn ngăn chặn như thế thì gia đình tôi có thực hiện chuyển nhượng sang tên được không? Và tôi có thể khởi kiện nếu gia đình tôi đã chuyển nhượng được không?

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp này của bạn, công ty tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

 

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

 

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác..."

 

Như vậy, Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung là động sản có đăng ký phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

 

Ngoài ra, Tại khoản 2, Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 có quy định:

 

“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”

 

Về bản chất thì thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” cũng là một dạng của “nhóm người sử dụng đất” nên khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhóm, đến “Hộ gia đình” thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết hợp đồng.

 

Như vậy thì chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên trong gia đình ký tên. Việc bạn không đồng ý ký tên và có đưa đơn ngăn chặn thì gia đình bạn không thể thực hiện chuyển nhượng sang tên được.

 

Theo Điều 143 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện như sau:

 

“1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Người được đại diện đồng ý;

 

b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

 

c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

 

2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch..."

 

Như vậy, đối với giao dịch dân sự do thực hiện vượt quá phạm vi đại diện xác lập không phát sinh quyền và nghĩa vụ được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện. Do đó, nếu gia đình chị đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của gia đình mà chị không đồng ý thì giao dịch này không phát sinh quyền và nghĩa vụ, nên chị hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

C.V: Giàng Thị Minh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo