Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về vấn đề thuê đất và đóng tiền thuê đất

Gia đình em và rất nhiều gia đình khác sống gần núi. Gần đây nhà nước có kế hoạch cho những hộ có nhà ở và đất thổ cư gần những nơi có thể sạt lở di rời ra chỗ mới.

 

Sau khi cắt đất thổ cư, các gia đình đều phải mua của UBND xã (UBND xã lập kế hoạch thu hồi đất ruộng rồi bán lại cho các hộ di cư khỏi chỗ sạt lở). Sau khi xây dựng và ở tại nơi ở mới UBND xã yêu cầu các hộ đã di rời lên xã để đóng tiền thuê đất (thuê mảnh đất lúc trước khi di rời, mảnh đất đã có sổ bìa đỏ và đóng thuế hàng năm cho nhà nước). Cho em hỏi với ạ! Mảnh đất cũ các nhà có Sổ bìa đỏ đất ở và vườn, hàng năm đóng thuế cho nhà nước vậy UBND xã bắt các hộ đóng thêm tiền thuê đất thổ cư của mình ở chỗ cũ. Không có biên lai hay bất kể giấy tờ gì liên quan đến việc thuê đất cả. Anh chị phân tích giúp em với ạ! Gia đình em và các gia đình khác có phải đóng loại thuế đó không? Em xin chân thành cảm ơn! Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh chị!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013, các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

 

“a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

 

b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

 

c) Thuế sử dụng đất;

 

d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

 

đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

 

e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

 

g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.”

 

Theo nội dung điều luật này, thuế sử dụng đất gia đình bạn đóng hằng năm mà bạn đang nói đến là một trong số các khoản thu tài chính từ đất đai.

 

Điều 56 Luật đất đai năm 2013 quy định về vấn đề Cho thuê đất như sau:

 

“Điều 56. Cho thuê đất

 

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

 

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

 

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

 

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

 

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

...

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

 

Ngoài ra, các quy định về thẩm quyền cho thuê đất, trình tự thủ tục bạn có thể tham khảo tại bài viết Tư vấn về việc thuê và thời hạn thuê. Do vậy, vấn đề thuê đất và đóng tiền thuê đất mà UBND xã đang yêu cầu các hộ di rời phải đóng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và đầy đủ hồ sơ theo quy định.

 

Nếu bạn có đủ căn cứ cho rằng việc UBND xã yêu cầu gia đình bạn phải đóng tiền thuê đất đối với mảnh đất cũ là không đúng với quy định của pháp luật, bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính về đất đai này theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013.

 

Điều 204 Luật đất đai quy định Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai:

 

"1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

 

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Khánh Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo