LS Trần Liên

Tư vấn về tranh chấp đất đai thừa kế do ông bà để lại và không có di chúc

Quyền sử dụng đất đứng tên người bác, ông bà thực hiện việc tặng cho bố tôi. Nay giải quyết thế nào? Nội dung hỏi và trả lời tư vấn như sau: Nội dung hỏi tư vấn: Ông bà nội tôi có mảnh đất ở khoảng 300m2, quyền sử dụng đất do Bác tôi đứng tên, nay Ông bà tôi đã mất không để lại duy chúc, trước đây Ông bà có cho Ba tôi xây dựng một ngôi nhà mảnh đất trên (có giấy tờ cho nhận)

 

Giờ đây Bác tôi muốn lấy đất để xây dựng nhà thờ tộc, nhưng ba tôi không đồng ý. Vì Ba tôi cũng là con trai trong nhà và có trách nhiệm với Ông bà nên Ba tôi có quyền thừa hưởng mảnh đất trên. Xin hỏi luật sư Ba tôi có được quyền thừa hưởng 1/2 đất của Ông bà không. cảm ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Vì bạn cung cấp thông tin không đầy đủ nên chúng tôi không thể xác định được nguồn gốc mảnh đất và diễn biến sử dụng của mảnh đất của gia đình bạn. Do đó, chúng tôi chia trường hợp như sau:

 

- Trường hợp cá nhân người bác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

 

Trong trường hợp này, có thể hiểu rằng nhà nước công nhận người bác là người đầu tiên có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này.

 

Theo pháp luật đất đai, chỉ được thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất khi đáp ứng được điều kiện sau:

 

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 

+ Đất không có tranh chấp;

 

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

 

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

 

Khi đó, ông bà không có quyền định đoạt đối với mảnh đất này và việc ông bà tặng cho bố của bạn là không hợp pháp. Hơn nữa bạn cũng không đề cập giấy cho nhận giữa ông bà và bố bạn có được UBND xã xác nhận hay chứng thực hoặc được công chứng tại văn phòng công chứng hay không? Trường hợp này nếu mảnh đất được cấp lần đầu cho cá nhân người bác thì việc tặng cho giữa ông bà và người bố của bạn không có giá trị pháp lí, không phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên và quyền sử dụng đất không được chuyển giao cho bố của bạn.

 

- Trường hợp đất được cấp cho hộ gia đình mà người bác là chủ hộ và ông bà là những thành viên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Nếu đất được cấp cho hộ gia đình mà người bác là chủ hộ và ông và bà là hai nhân khẩu trong sổ hộ khẩu đó. Thì lúc này, ông và bà chỉ được thực hiện việc tặng cho người bố của bạn đối với 1 phần diện tích đất mà họ được quyền sử dụng.

 

+ Gỉa sử trong trường hợp ông bà tặng cho bố của bạn một phần diện tích mà hai ông bà có quyền sử dụng và việc tặng cho bằng văn bản có xác nhân của UBND xã hoặc công chứng/ chứng thực thì lúc này bố của bạn được xác lập quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất đó.

 

Như vậy, bố bạn sẽ được sử dụng một phần diện tích đó. Người bác sẽ được quyền sử dụng 1 phần diện tích đất được chia đều cho những người trong sổ hộ khẩu.

 

+ Tuy nhiên, nếu việc tặng cho chỉ có giấy tờ viết tay mà không có xác nhận của UBND xã hoặc công chứng/ chứng thực thì việc tặng cho này chưa có hiệu lực pháp luật và lúc đó việc tặng cho vô hiệu. Hiện nay, ông bà đã mất không để lại di chúc thì phần diện tích mà ông bà được hưởng sẽ trở thành di sản thừa kế và được chia theo pháp luật.

 

Bộ luật dân sự năm quy định Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

 

Như vậy, những người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ được chia những phần bằng nhau. Trường hợp này, diện tích đất mà ông bà có quyền sử dụng sẽ được chia đều cho những người con của ông bà.

 

Khi đó, bố bạn chỉ được hưởng 1 phần của phần diện tích mà ông bà được hưởng. Người bác được chia 1 phần di sản thừa kế và phần diện tích đất chia theo hộ gia đình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về tranh chấp đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV.Trần Liên - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo