Hoài Nam

Tư vấn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Cho tôi hỏi diện tích đất đó nhà tôi có phải đóng thuế không? Mức đóng được tính như nào?

 

Tôi được bà nội cho mảnh đất 35m2,Nguồn gốc của mảnh đất đó theo như bà tôi nói là do các cụ kỵ xưa đi khai hoang phá cộ mà có.Tôi lập gia đình và về đó sinh sống từ năm 2000 tới nay. Tôi có giấy báo nộp thuế đất từ năm 2006 là gần 10 nghìn đồng,2007 là gần 11 nghìn đồng,2008 là 12 nghìn đồng,2009 là 69 nghìn đồng,2010 là 62 nghìn đồng,2011 là 78 nghìn đồng,sang năm 2012 là 632 nghìn đồng.Tôi có ra phường nơi tôi cư trú hỏi tại sao thuế đất nhà tôi lại tăng cao vậy. thì được trả lời đó là đất lấn chiếm, không có giấy tờ, và trên sơ đồ còn không có cả vị trí đất đó ở lô nào , thửa nào. Vậy cho tôi hỏi diện tích đát đó nhà tôi có phải đóng thuế không? Mức đóng được tính như nào? Diện tích đất đó có làm được sổ đỏ không ?Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Thứ nhất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

 

Theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:

 

"Điều 4. Người nộp thuế

 

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

......

 

Điều 5. Căn cứ tính thuế

 

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

 

Điều 6. Giá tính thuế

 

1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

 

2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:

 

a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

........

3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

 

Điều 7. Thuế suất

 

1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

 

Bậc thuế

Diện tích đất tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

 

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

 

Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

 

a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

 

b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.

........."

 

Như vậy, dù chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu gia đình bạn đang trực tiếp sử dụng đất ở đó thì gia đình bạn phải có nghĩa vụ đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì bạn không nêu rõ nên bạn có thể căn cứ theo các quy định trên để tính mức thuế sử dụng đất mà gia đình phải đóng.

                                                                           

Thứ hai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc một trong hai trường hợp mà pháp luật quy định thì có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Hồng Nhung - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo