Luật sư Vũ Đức Thịnh

Đất của hộ gia đình chia thừa kế thế nào?

Khi chúng ta sống, chúng ta có quyền lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất và được Nhà nước bảo đảm về quyền sở hữu và trước khi chúng ta mất đi, chúng ta có quyền để lại tài sản của mình cho người khác xuất phát từ ý chí tự nguyện và độc lập. Di chúc chính là văn bản thể hiện ý chí định đoạt đối với tài sản trước khi chết. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Tư vấn về thừa kế đất đai đứng tên hộ gia đình

- Luật dân sự 2015 là Bộ luật điều chỉnh chung các quan hệ dân sự, những quy định của Bộ luật này được kế thừa Luật La Mã từ ngàn năm nay và các vấn đề về thừa kế vẫn được kế thừa từ thời kì này. Để phân chia di sản thừa kế có hai cách thức, một là phân chia theo di chúc, hai là trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

- Trên thực tế, quyền hưởng di sản thừa kế lại là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn trong gia đình. Chúng tôi đã từng chứng kiến rất nhiều trường hợp anh em, bố mẹ và các con từ mặt nhau, không thừa nhận quan hệ huyết thống hoặc có những hành vi vi phạm nghiêm trong truyền thống gia đình tốt đẹp từ xa xưa chỉ vì tranh chấp ai có quyền hưởng di sản nhiều hơn. Tất nhiên sẽ có cơ chế để giải quyết vấn đề này, song chúng tôi cho rằng, phần lớn sẽ dựa vào ý thức, trách nhiệm của mỗi người trong quá trình giải quyết phân chia di sản thừa kế.

- Các vấn đề về di chúc tập trung vào các vấn đề như: Ai là người có quyền được hưởng di sản thừa kế? Các chi phí thanh toán khi phân chia di sản sản thừa kế gồm những khoản nào? Thủ tục từ chối hưởng di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế? Người hưởng di sản thừa kế ở nước ngoài làm thế nào để phân chia di sản thừa kế được? Nghĩa vụ của người nhận di sản thừa kế trong việc thanh toán các khoản nợ mà người chết để lại?

- Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, đừng ngần ngại hãy liên lạc với chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc các vấn đề pháp lý.

- Bên cạnh đó, để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Đất đai cấp cho hộ gia đình chia thừa kế thế nào?

Câu hỏi:

Bà tôi đang đứng tên sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, trong hộ có cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và tôi. Bà tôi mất cách đây 3 năm. Cha tôi mất đã 2 năm, sau khi cha tôi mất, các bác tôi lấy lại đất sử dụng. Vậy các bác tôi làm vậy có đúng không. Hiện tại mẹ tôi đang là chủ hộ, nếu nộp đơn ra tòa án nhân dân, tôi có quyền nộp đơn đứng ra khởi kiện không, hay mẹ tôi là chủ hộ mới có quyền nộp đơn. Mong được sự hỗ trợ. Xin Cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về hành vi lấy lại đất cấp cho hộ gia đình

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, bà bạn đang đứng tên trên sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, trong Hộ gia đình bạn bao gồm: Bố mẹ bạn, anh trai bạn và bạn. Như vậy, bác bạn không có tên trong hộ gia đình vào thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bác bạn sẽ không thuộc đồng sở hữu mảnh đất với những người còn lại.

Tuy nhiên, do bà bạn đã mất được 3 năm, nếu bà bạn mất không để lại di chúc thì phần sở hữu của bà bạn sẽ thành di sản thừa kế và được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định Bộ luật dân sự. Nếu các bác bạn yêu cầu chia thừa kế phần đất của bà bạn trong trường hợp này thì Tòa án vẫn xem xét giải quyết. Tương tự, nếu bố bạn mất không có di chúc thì phần sử hữu của bố sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất trong đó có mẹ bạn và bạn.

- Thứ hai, quyền yêu cầu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đất hộ gia đình

Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Tùy theo yêu cầu khởi kiện là gì thì sẽ xác định ai có quyền khởi kiện. Nếu yêu cầu chia tài sản của hộ gia đình thì mẹ bạn hoặc người đại diện hợp pháp của Hộ gia đình mới có quyền khởi kiện vụ án dân sự do đó mẹ bạn sẽ là người trực tiếp khởi kiện, nếu mẹ bạn không thể tham gia thực hiện các thủ tục khởi kiện thì có thể lập văn bản ủy quyền để bạn thực hiện các thủ tục đó tại Tòa án. Tuy nhiên, nếu yêu cầu TAND chia thừa kế của người cha của bạn thì bạn có quyền khởi kiện.

>> Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai, gọi: 1900.6169

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”

Như vậy, gia đình bạn nên tự hòa giải, thỏa thuận với nhau về vấn đề tranh chấp đất đai. Trường hợp không tự hòa giải được gia đình bạn có quyền yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Tư vấn về thừa kế đất đai cấp cho hộ gia đình? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo