Triệu Lan Thảo

Tư vấn về thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận và bồi thường về đất

Kính chào văn phòng luật sư Minh Gia! Tôi có sự việc như sau xin nhờ đoàn luật sư giải đáp. Nội tôi có thửa đất nông nghiệp đã được UBND phường cấp và bị mất sổ từ lâu nay, nay gia đình tôi muốn xin cấp lại.

 

Thời gian vừa qua, Gia đình tôi cũng đã làm giấy báo mất và đã lên công an phường xác nhận mất giấy chứng nhận. Sau khi lên UBND phường nộp hồ sơ xin cấp lại thì được UBND phường trả lời phải có giấy photo sổ đã mất để lấy số seri mới được cấp lại và được UBND giải thích thêm là phần đất của nội tôi được cấp trước năm 1964 nên hồ sơ không được lưu. Muốn được cấp lại phải  viết đơn xin ý kiến của Bộ tài nguyên và môi trường. Mong đoàn luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi câu trả lời của UBND phường có đúng không? và nếu đúng tôi muốn cấp lại thì phải làm thủ tục như thế nào? Trường hợp không cấp được GCN quyền sử dụng đất đã mất mà đất trúng quy hoạch thì nội tôi có được nhận đền bù theo đúng quy định không! Xin chân thành cảm ơn đoàn luật sư Minh Gia.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới công ty luật Minh Gia, với vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 quy định:

 

"Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

 

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

 

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

 

Như vậy, nếu địa phương bạn đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì sở tài nguyên và môi trường có thẩm quyền cấp, nếu chưa thành lập thì ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp.

 

Điều 77 Nghị định 43 quy định về việc Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình do bị mất như sau:

 

“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Gấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

 

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

 

Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :

 

+ Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

 

+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày;

 

+ Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.

 

Thứ hai, về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

 

Theo quy định của Luật đất đai 2013:

 

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

…”

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

 

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

 

Như vậy, nếu gia đình bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 75 Luật đất đai 2013 thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu là đất nông nghiệp mà không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích đó không được vượt quá hạn mức theo quy định của Điều 129 Luật đất đai 2013.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV. Nguyễn Phương Thảo - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo