Trần Tuấn Hùng

Tư vấn về thủ tục giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp

Luật Minh Gia tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các hạng mục nông thôn mới và cơ quan để tư nhân liên hệ khi muốn được đầu tư xây dựng nông thôn mới. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào quý cơ quan! Kính mong cơ quan giúp tôi vấn đề như sau: Theo quy hoạch chung xây dựng xã Nông thôn mới được huyện phê duyệt có định hướng quy hoạch một số hạng mục như: bãi tập kết vật liệu các thôn, mỗi thôn khoảng 100-500m2; bãi đỗ xe các thôn hoặc xã quy mô từ 500-5000m2; chợ nông thôn quy mô khoảng 2000-3000m2; sân thể thao thôn, xã quy mô 2000-10.000m2... Phần giải pháp thực hiện có nêu là những hạng mục này có thể thực hiện theo hình thức xã hội hóa, tư nhân đầu tư. Vậy tôi muốn hỏi: Tôi muốn tham gia đầu tư một trong các hạng mục này (như thuê đất xây dựng bãi tập kết vật liệu để kinh doanh vật liệu, xây dựng chợ để cho thuê kiốt, xây dựng sân thể thao để kinh doanh cho thuê sân tập...) các hạng mục này đều chưa GPMB mà đang là đất ruộng của dân thì phải thực hiện những quy trình thủ tục nào? Phải liên hệ với cơ quan, đơn vị nào? Tôi đã liên hệ với UBND xã họ rất muốn kêu gọi đầu tư theo hình thức như vậy nhưng họ cũng không rõ quy trình thủ tục để hướng dẫn tôi. Vậy kính mong Quý đơn vị quan tâm hướng dẫn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia! Sau đây, chúng tôi xin tư vấn yêu cầu của anh như sau:

 

Đầu tiên, anh cần nộp hồ sơ dự án đầu tư lên Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thành phần của hồ sơ dự án đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2014:

 

1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

 

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

 

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

 

c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

 

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

 

đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

 

e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

 

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

 

Khi dự án đầu tư được phê duyệt thì đơn vị chuyển hồ sơ tới Trung tâm phát triển quỹ đất để xin giao đất đầu tư, dựa vào hồ sơ xin giao đất, Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định giao đất cho đơn vị, sau đó, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền là đơn vị có trách nhiệm thu hồi đất theo thủ tục quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013 về thủ tục thu hồi đất:

 

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

 

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

 

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

 

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

 

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

 

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

 

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

 

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

 

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

 

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

 

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

 

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

...

 

Nếu phần đất được quy hoạch để xây dựng các hạng mục nông thôn mới thuộc quỹ đất công ích của xã thì đơn vị có quyết định thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013. Do vậy anh cần liên hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng,

Phòng Luật sư Tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo