Luật gia Nguyễn Nhung

Tư vấn về quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hộ gia đình

Đất được cấp cho hộ gia đình có phải là tài sản chung hay không? Phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất như thế nào?

1.Tư vấn về quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hộ gia đình

Theo quy định của pháp luật đất đai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình cùng sử dụng đất nhằm xác định quyền của chủ sử dụng đất với diện tích đất mà bản thân hoặc gia đình đang sử dụng. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về đất đai, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung liên quan đến vấn đề này.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại một số tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây:

2. Luật sư tư vấn về vấn đề sở hữu chung

Câu hỏi: Năm 1993 nhà nước cấp đất nông nghiệp cho gia đình tôi trong đó gồm có bố mẹ và tôi. Đến năm 1994 tôi đi lấy chồng cùng xã nên chưa có chuyển đất cho tôi và bây giờ bố mẹ tôi đã mất không để lại di chúc và sổ đất đứng tên bố tôi. Vậy bây giờ tôi có quyền sử dụng phần đất đó không ạ? Anh trai tôi không muốn cho em vậy tôi phải làm thế nào? Xin luật Minh Gia giải đáp giúp.

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi giải quyết như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Tuy nhiên, bạn cần xác định rõ GCNQSDĐ này được cấp cho hộ gia đình hay cho cá nhân bố mẹ bạn.

- Trường hợp GCNQSDĐ ghi tên hộ gia đình bạn thì theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình như sau:

"“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.”

Đối với đất được cấp cho hộ gia đình thì đất đó trở thành tài sản chung của cả hộ gia đình theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Theo đó, tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ được xác định là đồng sở hữu của diện tích đất nêu trên. 

- Trường hợp ghi tên cá nhân (ghi đích danh tên bố, mẹ bạn) thì chỉ người (những người) có tên trên giấy chứng nhận mới là người có quyền sử dụng. Khi đó bố mẹ bạn có quyền định đoạt mảnh đất này thuộc về ai mà không cần sự đồng ý của bạn.

Trong cả hai trường hợp, hiện nay bố mẹ anh đã mất và không để lại di chúc. Do vậy những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn (bao gồm: ông bà nội, ngoại và tất cả các con của bố mẹ bạn) phải làm thủ tục để phân chia di sản thừa kế. Trường hợp gia đình không thể thỏa thuận được việc phân chia di sản thừa kế thì một trong những người thừa kế có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo