Chào Luật Sư. Tôi cần tư vấn về việc giải quyết tài sản sau hôn nhân của vợ chồng. Mong Luật Sư giúp đỡ- Tôi có mua một mảnh đất được giải quyết sau ly hôn. Miếng đất được định giá 300 triệu. Tòa án đã có bản án giao cho cô vợ được quyền sử dụng đất và phải trả cho anh chồng 150 triệu. Sau khi có bản án cô vợ đã làm thủ tục với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đứng tên mình cô vợ...
... Hiện nay cô vợ vẫn chưa trả cho anh chồng 150 triệu. Và bán miếng đất đó cho tôi. Đã làm thủ tục đầy đủ ở phòng công chứng và tôi đã giao tiền đầy đủ cho cô vợ- Khi anh chồng biết tin đã làm đơn ngăn chặn không cho tôi sang tên GCNQSD đất nên tôi muốn hỏi như sau: + Sau khi có bản án của Tòa án anh chồng còn quyền sử dụng trong miếng đất đó nữa hay không hay Quyền sử dụng là của cô vợ và trách nhiệm phải trả 150 triệu là trách nhiệm dân sự giữa hai vợ chồng + Nếu có đơn yêu cầu thi hành án của Anh chồng thì Chi cục thi hành án dân sự có quyền can thiệp vào miếng đất đó không (Vì hiện tại cô vợ đã bán cho tôi và đã làm Hợp đồng sang nhượng ở phòng Công chứng).Mong được sự giúp đỡ của Luật Sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tội xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, Sau khi có bản án của Tòa án anh chồng còn quyền sử dụng trong miếng đất đó nữa hay không hay Quyền sử dụng là của cô vợ và trách nhiệm phải trả 150 triệu là trách nhiệm dân sự giữa hai vợ chồng.
Như anh đã trình bày, hai vợ chồng( người vợ bán đất cho anh) li hôn và có bản án của Tòa, trong đó, Tòa giao cho cô vợ được quyền sử dụng đất và phải trả anh chồng 150 triệu đồng. Sau khi có bản án cô vợ đã làm thủ tục với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đứng tên mình cô vợ.
Theo quy định tại khoản 3 điều 100 Luật đất đai 2013: “3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, cô vợ kia sẽ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, cô vợ sẽ là người có quyền sử dụng mảnh đất đó và anh chồng hoàn toàn không có quyền sử dụng trong miếng đất này.
Trách nhiệm phải trả 150 triệu là trách nhiệm dân sự giữa hai vợ chồng.
Thứ hai, nếu có đơn yêu cầu thi hành án của Anh chồng thì Chi cục thi hành án dân sự có quyền can thiệp vào miếng đất đó không.
Như thông tin mà anh đã cung cấp, “hiện tại cô vợ đã bán cho tôi và đã làm Hợp đồng sang nhượng ở phòng Công chứng”. Theo quy định tại điều 689 BLDS 2005: “2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”. Mặt khác ,theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013: “3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Căn cứ vào những quy định trên, và bạn đã trình bày, hợp đồng chuyển nhượng miếng đất được lập tại văn phòng công chứng nên về mặt pháp luật cô vợ đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Bạn chưa nói rõ rằng mình đã đăng kí biến động về đất đai chưa nhưng Về mặt pháp lí, bạn đã có quyền sử dụng trên mảnh đất kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực pháp luật.
Vì vậy, khi cơ quan Thi hành án dân sự kê biên tài sản theo yêu cầu của anh chồng để đòi lại 150 triệu đồng thì không được can thiệp vào miếng đất trên, vì thời điểm đó, miếng đất đã thuộc quyền sử dụng của bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-dat-dai/dat-mua,-chua-dang-ky-sang-ten-doi-chu-co-bi-ke-bien-dam-bao-thi-hanh-an-.aspx
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về mua bán quyền sử dụng đất là tài sản sau ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV-Trần Thảo-Luật Minh Gia