Vũ Thanh Thủy

Tư vấn về luật đất đai

Chào luật sư. Cho tôi hỏi về thủ tục để làm sổ đỏ từ ông bà nội sang tên tôi. Nhà của tôi đang ở Cấp 4, chủ sở hữu là ông bà nội tôi. ông bà có 3 người con tất cả gồm : cô tôi, bố tôi và chú tôi. hiện tại cô,chú và bố tôi đều mất hết. cô tôi có chồng nhưng sau khi cô mất thì bác có vợ mới,chú tôi đi sang mỹ định cư từ năm 1995 tới giờ và mới mất năm vừa rồi. chú có vợ và 2 đứa con đều hiện đang sinh sống bên mỹ. bố tôi mất năm 1993.


Hiện tại nhà đó tôi sống với mẹ tôi. trước đây năm 1999 bà nội tôi có hình như có làm di chúc để lại cho mẹ con tôi để nhà này lại sau này làm nhà thờ. bây giờ mẹ tôi bị bệnh lãng trí,ông bà tôi mất. chừ tôi muốn chuyển tên từ ông bà nội sang tên tôi thì tôi cần những thủ tục gì. vì tôi có đi ra vài nơi công chứng nhưng ít nhận được những thông tin đầy đủ nên làm tôi mệt mỏi và tốn thời gian.
Mong luật sư có thể hướng dẫn cho tôi những thủ tục cần thiết để làm lại sổ được không.
Cảm ơn luật sư nhiều.


Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Về quyền sử dụng đất
 
Như bạn đã chia sẻ, gia đình bạn có một mảnh đất, trên mảnh đất có một căn nhà. Chủ sở hữu là ông bà  nội bạn, khi ông bà mội bạn mất không để lại di chúc, chủ sở hữu quyền sử dụng đất là của ba người con. Nay ba người con của ông ba nội bạn cũng đã mất hết. Nhưng mảnh đất này vẫn phải được phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Căn cứ
 
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
….
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản..."

Mảnh đất được chia thừa kế làm 3 phần. Mỗi phần là giành cho cô bạn, bố bạn và chú bạn.
 
Về cô bạn, cô đã kết hôn và có hai người con, chồng cô đã có vợ mới. Như vậy 1/3 mảnh đất đó là của cô bạn, nay cô đã mất thì người được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật là hai con của cô bạn. Riêng chồng cô bạn thì không có bất cứ quyền lợi gì đối với mảnh đất này, vì quan hệ hôn nhân giữa cô bạn và chồng cô bạn chấm dứt kể từ thời điểm cô bạn qua đời. Căn cứ Điều 65 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
 
"Điều 65: Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án."

Tương tự như vậy, hai người con bên Mỹ của chú bạn có quyền lợi trên 1/3 mảnh đất. Do đó bạn chỉ có thể làm giấy sang tên quyền sử dụng đất đối với toàn bộ mảnh đất của ông bà nội khi các người thừa kế khác đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho bạn.”
 
Về thủ tục tiến hành sang tên sổ đỏ cho bạn khi đủ điều kiện sang tên
 
Thủ tục tiến hành sang tên sổ đỏ khi được nhận thừa kế quy định tại Điều 79 Nghị định
 
Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
 
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
 
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
 
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật...."
 
Bạn tham khảo thêm về hồ sơ phải nộp tại đại chỉ: https://luatminhgia.com.vn/tu-van-ve-thu-tuc-sang-ten-so-do.aspx
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về luật đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV Nguyễn Tuấn Hải – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo