Luật sư Đào Quang Vinh

Tư vấn về lệ phí trước bạ khi đấu giá đất

Tôi đã có gia đình và đứng tên tham gia đấu giá và đấu trúng lô đất theo chủ trương đổi đất lấy cơ sở hạ tầng của địa phương. Nhưng khi nộp tiền trúng giá và để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cơ quan thụ lý hồ sơ báo là đợi thông báo của cơ quan thuế để nộp tiền phí nữa.

 

xin hơi luật sư 2 ý sau: 1. Đất trúng giá do nhà nước tổ chức đấu giá thì có phải nộp thêm các khoản phí hay lệ phị gì nữa không? 2. Khi tham gia đấu giá thì đại diện gia đình dự đấu giá (nếu đấu trúng giá thì đó là tài sản chung của vợ chồng), vậy khi làm thủ tục có phải bổ sung tên vợ (hoặc chống) đứng tên chủ sở hữu tài sản không? Mong nhận được phản hồi sớm. Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ và khoản 1, 2 Điều 1 Nghị định 23/2013/NĐ-CP. Bạn không thuộc một trong các trường hợp quy định được miễn lệ phí trước bạ nên đất trúng giá do Nhà nước tổ chức đấu giá vẫn phải nộp lệ phí trước bạ. Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 25/VBHN-BTC Hướng dẫn lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với đất mua theo phương thức đấu giá thì được tính là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng:

 

“2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:


a) Đối với đất:


Căn cứ xác định giá trị đất tính lệ phí trước bạ là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.


Đối với đất mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.”

 

Do đó, đất trúng giá do Nhà nước tổ chức đấu giá có phải nộp thêm lệ phí trước bạ.

 

Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản:

 

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."

 

Và Điều 33 Luật này có quy định:

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

 

Theo đó, giữa các bên có thỏa thuận hay không có thỏa thuận thì tài sản là tài sản chung của vợ chồng mà pháp luật có quy định về đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng thì không nhất thiết phải ghi tên cả hai vợ chồng. Bạn có thể bổ sung tên vợ (chồng) mình vào nếu muốn. Để bổ sung tên mình vào giấy tờ nhà đất, vợ (chồng) bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng kí nhà đất nơi có mảnh đất đó. Hồ sơ bao gồm:

 

  • Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

  • Giấy đăng kí kết hôn

 

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng

 

  • Sổ hộ khẩu hiện tại của hai vợ chồng.

 

TRÂN TRỌNG!

 

CV. BÙI THỊ THẢO – CÔNG TY LUẬT MINH GIA.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo