Phạm Việt Hằng

Tư vấn về hợp đồng uỷ quyền quyền sử dụng đất

Kính chào đoàn luật sư: - Cha tôi có 1 miếng đất và có giấy chứng nhận quyền sử đất (Sổ đỏ) mang tên ông, Cha tôi nay đã 71, gia đình tôi định thế chấp ngân hàng (NH) để vây 1 khoảng tiền.

 

Nhưng vì tuổi cao NH không đồng ý cho ông đứng tên, bắt buộc là tôi phải đứng tên vây nợ, nhưng kèm theo đó thì phải có Hợp đồng ủy quyền.

- Tôi đến phòng công chứng để làm giấy ủy quyền. Nhưng vì mẹ tôi đã mất, nên họ yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ba tôi.

- Tôi lên ủy ban xã xin giấy xác nhận, lại được yêu cầu phải có GIẤY KHAI TỬ của mẹ tôi. Trong khi đó mẹ tôi đã mất lâu rồi mà hồi đó gia đình chúng tôi không làm giấy khai tử. - Hiện hộ khẩu gia đình tôi do tôi đứng tên làm chủ hộ.

- Mẹ tôi không còn có tên trong sổ hộ khẩu.

- Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có tên của cha tôi.

- Vậy tôi phải là thế nào để có thể làm hợp đồng ủy quyền? - Rất mong đoàn luật sư tư vấn giúp tôi Xin chân thành cám ơn! 

 

 

                                                                                             Tư vấn về hợp đồng uỷ quyền nhà đất

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Để làm hợp đồng uỷ quyền trong trường hợp này, bạn phải có các giấy tờ sau:

 

- Chứng minh nhân dân, chứng minh thư quân đội – công an, hộ chiếu, hộ khẩu hoặc giấy tờ hợp pháp khác về nhân thân, nơi ở của người vợ, người chồng hoặc của người được uỷ quyền đại diện nếu uỷ quyền (bản chính và bản sao);

 

- Trường hợp hai vợ chồng bên uỷ quyền không cùng hộ khẩu thì phải cung cấp hộ khẩu của người vợ và hộ khẩu của người chồng và Giấy đăng ký kết hôn;

 

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính và bản sao)

 

- Giấy chứng tử của vợ và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xác nhận từ thời điểm vợ chết cho đến thời điểm ký hợp đồng chưa đăng ký kết hôn với ai (bản chính và bản sao);

 

Trong trường hợp mẹ bạn chưa được làm giấy khai tử, bạn phải đi làm thủ tục đăng ký khai tử quá hạn ở uỷ ban nhân dân cấp xã và phải nộp phạt do thời hạn đi đăng ký khai tử chỉ có 15 ngày kể từ ngày chết, theo quy định tại Luật hộ tịch 2014:

 

"Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử

 

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử."

 

"Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

 

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

 

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử."

 

 

Nội dung tờ khai tử bạn có thể tham khảo Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau:

 

"Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử

 

2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

 

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

 

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

 

b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

 

c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

 

d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

 

đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

 

Sau khi đã đầy đủ giấy tờ, bạn tới văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh thành nơi có bất động sản để công chứng hợp đồng uỷ quyền này.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hợp đồng uỷ quyền quyền sử dụng đât. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng,

CV. Thu Phương – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo