LS Vy Huyền

Tư vấn về đền bù, bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi

Hiện nay, đất đai trở thành một trong những vấn đề được quan tâm, đặc biệt là đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ thế nào là thu hồi đất? Trong trường hợp nào thì người sử dụng đất có đất bị thu hồi sẽ được nhận đền bù và mức bồi thường được nhận ra sao? Để giải đáp những thắc mắc trên, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan tới vấn đề này để bạn đọc có thể hiểu sâu hơn. Mời bạn đọc tham khảo.

1. Khi nào Nhà nước thu hồi đất

Hiện nay, Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn có liên quan không quy định thế nào là thu hồi đất. Tuy nhiên, dựa trên thuật ngữ cũng như tinh thần pháp luật thì thu hồi đất có thể được hiểu là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và quyền sử dụng đất đang có người sử dụng, trong những trường hợp nhất định theo quy định của luật đất đai.

Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp như sau:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Việc phân chia thành các nhóm lí do thu hồi đất như trên để hình thành các quy định riêng về trình tự, thủ tục; cơ chế xử lý đất thu hồi, tài sản trên đất thu hồi phù hợp với tính chất của từng nhóm. Theo đó, từ Điều 61 đến Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định những trường hợp cụ thể mà Nhà nước cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; hay thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội; hay thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thu hồi do chấm dứt sử dụng đất,...

2. Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

- Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất có thể vì nhiều lí do khác nhau, nhưng chỉ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất mới được bồi thường.

Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo đó, có thể khái quát các điều kiện như sau:

- Người sử dụng đất không thuộc đối tượng thuê đất trả tiền hàng năm

- Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận.

- Các phương thức bồi thường

Khi Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại xảy ra là điều khó tranh khỏi mà việc thu hồi này không do lỗi của người sử dụng đất. Với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước phải có trách nhiệm bù đắp những thiệt hại cho người sử dụng đất. Bồi thường ở đây bao gồm bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất.

Theo đó, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện thông qua các phương thức như sau:

- Bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đối với loại đất bị thu hồi.

- Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi.

- Bồi thường bằng nhà ở, đất ở tại khu tái định cư trong trường hợp thu hồi đất ở.

Ngoài ra, khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất còn được Nhà nước hỗ trợ, đóng vai trò bù đắp vào khoảng trống mà các quy định về bồi thường chưa được thực hiện một cách trọn vẹn.

Tại Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định các khoản hỗ trợ bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

----

3. Tư vấn quy định về đền bù, thu hồi đất đai

Để giúp bạn đọc có thể hiểu sâu hơn về vấn đề đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cũng như viện dẫn quy định giải quyết vấn đề trên thực tế, Luật Minh Gia gửi tới bạn đọc tình huống dưới đây:

Câu hỏi:

Gia đình tôi có thửa ruộng 3 sào đã được cấp sổ đỏ từ năm 1994. Hiện nay có dự án làm đường đi qua 43 m2 ruộng của gia đình tôi, nên dự án đã thu hồi số đất trên và đền bù cho gia đình tôi. sau khi thu hồi số đất trên ủy ban nhân dân xã lại tiếp tục thu hồi số đất còn lại trong 3 sào của gia đinh tôi và đền bù với giá 70 triệu đồng/sào. ban đầu gia đình không đồng ý nhưng ủy ban xã nói đây là quy định phải thu hồi. Nếu gia đình không đồng ý thì xã vẫn sẽ thu hồi đất và số tiền đền bù sẽ cho vào kho bạc nhà nước. Nên gia đình tôi phải đồng ý và nhận số tiền đền bù như trên.

Vậy tôi xin hỏi UBND xã làm như vậy là đúng hay sai? Nếu sai thì chúng làm như thế nào để đòi lại công bằng cho gia đình tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo quy định của pháp luật, Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày phương án được phê duyệt, chủ đầu tư phải thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng trường hợp bị thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.

Như vậy nếu số tiền đền bù được ủy ban nhân dân xã cho vào kho bạc những gia đình bạn vẫn có thể lấy tiền đền bù sau này một cách bình thường. Trong trường hợp mức đền bù không đúng với quy định đền bù theo pháp luật thì bạn có thể khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại và tố cáo của công dân và tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo