Trần Tuấn Hùng

Tư vấn về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất khi không có giấy tờ

Không có bất kỳ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng mảnh đất ổn định lâu dài từ thời điểm năm 1989 đến nay cần thực hiện theo thủ tục nào?

 

Nội dung câu hỏi: Từ năm 2016 tôi đã nhiều lần làm việc với UBND xã nhưng chưa được thỏa đáng và mất phương hướng khi quá nhiều lần đáp ứng yêu sách cấp huyện.Năm 1989 bố tôi có mua 1 mảnh đất theo chủ trương ưu đãi dãn dân của xã,Từ đó gia đình tôi sử dụng bình thường không có tranh chấp gì.Năm 2006 bố tôi qua đời, giấy tờ không có gì để lại. Từ đó đến nay tôi là người sửa dụng và vẫn đóng thuế hàng tháng đầy đủ.Hiện nay tôi có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do không có giấy tờ gì chứng minh rằng đất đó bố tôi đã mua nhiều năm trước.Cũng xin nói qua là khi bố tôi còn sống đã bán đi 3 mảnh từ đất gốc, các giấy tờ chuyển nhượng vẫn có đủ.Tôi xin ý kiến luật sư, giờ tôi cần làm những thủ tục gì, giấy tờ gì để xin cấp sổ đỏ cho đât mình đang sử dụng?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

 

Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định:

 

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013, trường hợp đang sử dụng đất nhưng không có giấy tờ thì bạn vẫn có thể yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận về việc gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh châp diện tích đất này từ năm 1989 đến nay. Trường hợp của bạn có nộp tiền sử dụng đất hàng năm thì cung cấp giấy tờ về việc nộp tiền thuế sử dụng đất. Ủy ban nhân dân xã nơi có đất sẽ xác nhận cho bạn căn cứ vào thời gian và mục đích sử dụng đât theo quy định sau:

 

Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định:



“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận). 



2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: 



a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; ….”

 

Thứ hai, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât bao gồm những gì ?

 

Căn cứ Điều 8 Thông tư 24/2014/NĐ-CP Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu:

 

“1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

 

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

 

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

 

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

 

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)”

 

Theo quy định trên bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ như đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu số 04/ĐK, giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất về việc gia đình bạn sử định đất ổn định, lâu dài không có tranh chấp và giấy tờ về việc nộp tiền sử dụng đất hàng năm để được miễn hoặc giảm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất lần đầu

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo