Nông Bá Khu

Tư vấn tính giá đất đền bù khi nhà nước thu hồi đất

Tôi có mảnh đất nông nghiệp mua lại của người khác từ năm 1990 có xác nhận của chính quyền địa phương và đã làm nhà từ thời điểm đấy đến nay. Nay có dự án đền bù thì chỉ tính cho gia đình tôi là đất nông nghiệp vậy đúng hay sai?

Nội dung đề nghị tư vấn: 

Văn phòng Luật cho tôi hỏi: Tôi có mảnh đất nông nghiệp mua lại của người khác từ năm 1990 có xác nhận của chính quyền địa phương và đã làm nhà từ thời điểm đấy đến nay. Nay có dự án đền bù thì chỉ tính cho gia đình tôi là đất nông nghiệp vậy đúng hay sai? xin văn phòng tư vấn giúp tôi trong trường hợp của gia đình tôi thì được hưởng những quyền lợi gì liên quan (đất, công trình, hoa lợi, các khoản ôỗ trợ)?
 
Trả lời: Công ty Luật Minh Gia xin được tư vấn cho bạn như sau
 
Theo điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất thì “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.
 
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thì việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau
 
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
 
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
 
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
 
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
 
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
 
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

Như vậy nếu trường hợp của bạn thỏa mãn các điều kiện trên có đủ điều kiện Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 1 điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà khi đền bù vẫn tính giá đất nông nghiệp là chưa đúng trường hợp này bạn có thể khiếu nại yêu cầu bồi thường về giá đất theo quy định tại điều 7 Luật khiếu nại 2011.

Ngoài ra khi thu hồi đất gia đình bạn còn được bồi thường về đất chi phí đầu tư vào đất, hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống theo quy định tại điều 80, khoản 2 điều 83 Luật đất đai 2013. Bạn cũng có thể tham khảo nghị định 47/2013/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để biết thêm chi tiết.
 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn tính giá đất đền bù khi nhà nước thu hồi đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

 

Trân trọng
 
CV: Nghiêm Quang Trường - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo