Trần Phương Hà

Tư vấn thủ tục sang tên GCNQSDĐ của hộ gia đình

Tư vấn nội dung về các thủ tục để sang tên được GCNQSDĐ và khi sang tên GCNQSDĐ của hộ gia đình thì còn cần thêm những điều kiện gì khác hay không.

 

Nội dung: Kính gửi Luật sư! Tôi xin Luật sư tư vấn giúp trường hợp của gia đình tôi như sau: Ông N, ông nội tôi lấy 2 bà, bà nội tôi (bà P) hiện có 7 người con, bố tôi và 6 người con gái (cô út SN 1974), năm 1980 ông tôi lấy thêm bà nữa (bà H) và sinh được 2 chú (SN 81 và 83). Sổ đỏ đứng tên Hộ gia đình ông N cấp năm 2000 (tại thời điểm cấp chỉ có ông N và 2 chú tôi), một sổ đỏ đứng tên bà Hộ gia đình bà P cấp năm 2002 (chỉ còn bà P và bố tôi, các cô tôi đều đã tách hết). Ông bà nội, bố tôi và các cô đều đồng ý sổ đỏ hộ bà P sang tên bố tôi còn sổ đỏ hộ ông N sang tên cho 2 chú, tuy nhiên 2 chú tôi vẫn muốn có quyền lợi đối với phần đất được cấp cho hộ bà P (đất này do cụ nội tôi để lại cho ông nội tôi, nhưng ông nội tôi đã đồng ý làm sổ đỏ như trên, ngoài ra ông tôi còn có 1 em gái), hiện các thành viên đều còn sống.

Xin luật sư tư vấn: Trường hợp nhà tôi tách sổ theo cách trên có được không và cần những thành viên nào xác nhận để tránh tranh chấp về sau.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn thủ tục sang tên GCNQSDĐ của hộ gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Theo quy định của Luật Đất đai 2013:

 

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

 

"Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

…”

 

Chiếu theo các quy định trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

 

Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”  Vậy theo quy định trên, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng theo quy định của luật Hôn nhân & Gia đình đang cùng chung sống và có quyền sử dụng đất chung thể hiện trên sổ hộ khẩu. Theo đó, tại thời điểm cấp đất những ai có tên trên sổ hộ khẩu thì những người đó là người có quyền sử dụng đất. 

 

Trong trường hợp trên của bạn 2 mảnh đất đó được cấp cho hai hộ gia đình khác nhau (Hộ gia đình ông N, và hộ gia đình bà P), vậy cần phải xem xét vào thời điểm cấp GCNQSDĐ đối với hai mảnh đất trên thì trong hộ gia đình của hai hộ đó bao gồm những ai cùng có tên trên sổ hộ khẩu để xác định được họ có quyền sở hữu đối với phần đất của hộ gia đình không. 

 

Trong trường hợp hiện nay bà P muốn sang nhượng mảnh đất đó cho bố bạn thì cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chúng tôi đã có bài viết tương tự về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm: Thủ tục sang tên nhà đất cho con

 

Tuy nhiên việc chuyển nhượng trên cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình nhà bà P khi được cấp GCNQSDĐ năm 2003, nhưng để sau này tránh xảy ra tranh chấp, bố bạn nên có sự đồng ý của 6 chị em trong gia đình cùng với ông nội bạn (ông N).

 

Còn đối với hai chú của bạn là con của bà H nếu thời điểm cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình bà P mà không có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình bà P thì không được hưởng phần quyền đối với mảnh đất trên, vì mảnh đất đó đứng tên là của hộ gia đình bà P. Chỉ những ai có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp đất thì người đó mới có quyền.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn thủ tục sang tên GCNQSDĐ của hộ gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV.Lý Quỳnh Giang - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo