LS Vy Huyền

Tư vấn phí tặng cho đất lần 2 trở lên

Chào luật sư!! nhà e có 1 thổ đất có chiều dài mặt đường là 15m và chiều sâu là 25m tính từ mặt đuờng. Hiện bố mẹ e muốn chia cho 3 người con mỗi người 5m mặt đường. e muốn hỏi luật sư là nếu chia như thế có được không và phải làm những thủ tục gì?hiện tại số đất này chưa có sổ đỏ và là đất vườn nếu chia được làm sổ đỏ thì mất phí như thế nào ạ? và có phải người làm đầu tiên sẽ không mất phí những người làm sau mất 100% phí không ạ? e xin cảm ơn


Trả lời tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với vấn đề của bạn Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Trước hết, bố bạn muốn chia được đất cho 3 người con thì bố bạn phải đi đăng ký quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bố bạn làm thủ tục tặng cho đất đối với cả ba người con.

Thủ tục cụ thể mời bạn xem bài tư vấn thủ tục tặng cho đất.

Về chi phí phải nộp.

-Thuế thu nhập cá nhân do nhận tặng cho quyền sử dụng đất (theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân). Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tặng cho đất giữ bố đẻ cho con đẻ  thuộc trường hợp được miễn thuế (thu nhập từ nhận tặng cho bất động sản giữa bố đẻ với con đẻ).

- Phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ

Đối với tặng cho lần đầu giữa bố đẻ với con đẻ thì được miễn lệ phí trước bạ

Đối với tặng cho những lần tiếp theo thì phí trước bạn phải đóng là 0,5%

-Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Theo quy định tại Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 2 của Thông tư.

Điều 2. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận….

Điều 3. Miễn lệ phí

1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.

2. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận
.
 
- Ngoài ra, bạn còn có thể phải nộp lệ phí địa chính khác do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính (theo quy định tại mục b3, điểm 4, phần III Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính dẫn về phí lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Ví dụ: Lệ phí địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính….

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn phí tặng cho đất lần 2 trở lên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Phạm Thị Hường - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo