LS Vy Huyền

Tư vấn mua bán đất đai không có sự đồng thuận của vợ chồng

Tư vấn về mua bán đất không có sự đồng thuận của hai vợ chồng; thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục khởi kiện về tranh chấp đất đai

Nội dung tư vấn:
Chào Luật Sư 
Hiện tại mình muốn nhờ luật sư tư vấn về việc mua bán đất tại Xã Vĩnh Thành, Huyện Vĩnh Lộc, Tỉnh Thanh Hóa như sau:
Gia đình dì mình có mua 1 mảnh đất trên sổ đỏ đứng tên của cả dì và chồng dì (thực chất là tiền dì mình đi xuất khẩu lao động nhon góp để mua mảnh đất  này). Thời điểm hiện tại do đang còn thời hạn hợp đồng tại Đài Loan nên vẫn sang làm việc tại đây. Tuy nhiên trong thời gian này do không có vợ ở nhà chồng của dì báo  mất sổ đỏ và nhờ người làm lại sổ đỏ sau đấy bán sang tên cho 1 người khác mà không có sự đồng ý của dì mình. Trên thực tế sổ đỏ của đám đất đã được dì mình giao cho con gái giữ cất đi trước khi đi Đài Loan. Mọi việc dì mình được biết sau khi các giao dịch được hoàn tất và có người nhà ở Việt Nam biết được báo cho dì mình bên Đài. 
Mình muốn nhờ Luật sư tư vấn những vấn đề sau:
1.  Việc mua bán mảnh đất không có sự đồng thuận của cả 2 người đứng tên trên sổ đỏ có được gọi là hợp pháp. 
2. Việc báo mất sổ đỏ và người làm lại sổ đỏ chỉ đứng tên của chồng dì mình để chồng dì mình thực hiện giao dịch mua bán. Có điều khoản nào liên quan quy định về việc này. Việc này thực hiện đã đúng luật hay chưa. Những thủ tục cần và đủ để thực hiện việc này đúng luật và để sổ đỏ sau khi làm lại do báo mất được gọi là hợp pháp.
3. Nếu trường hợp dì mình làm đơn kiện thì thủ tục cần làm những gì và ai là những người liên quan để có thể thực hiện việc kiện này mà không bị mất thông tin.
Cảm ơn Luật sư
 
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với vấn đề của bạn Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất: Theo luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, mảnh đất mà dì bạn mua được là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, mặc dù số tiền để mua mảnh đất ấy là của dì bạn.

Theo Điều 35 Luật hôn nhân gia định:

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đìn
h.

Như vậy, đối với việc mua bán đất trên (đất là bất động sản) không có sự đồng thuận của hai người có tên trên sổ đỏ là bất hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Theo quy định tại điểm k, khoản 1, điều 99 Luật đất đai 2014 quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gấn liền với đất thì có trường hợp “người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”
 
Như vậy, việc chồng của dì bạn yêu cầu xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất là đúng pháp luật

Thủ tục xin cấp lại quy định như sau:

1.Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.” (Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai)

Như vậy, việc báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chồng dì bạn thuộc một trong các trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thủ tục xin cấp lại được quy định như trên.

Thứ ba: Vấn đề khởi kiện

Quyền khởi kiện: “cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án” Điều 161 Luật Tố tụng dân sự 2011. Như vậy, dì của bạn có quyền tự mình khởi kiện hoặc nờ người đại diện hợp pháp khởi kiện.

Hình thức, nôi dung đơn khởi kiện: Điều 164 luật Tố tụng dân sự 2014 quy định như sau:

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Về tài lệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn mua bán đất đai không có sự đồng thuận của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV-Phạm Thị Hường - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo