Đinh Thị Minh Nguyệt

Tư vấn giải quyết việc thu hồi đất nông nghiệp

Gia đình tôi sử dụng 500m2 đất nông nghiệp đã được cấp GCNQSDĐ. Tháng 2/2014, UBND xã đã thu hồi đất này để bán cho gia đình khác làm nhà ở. Gia đình tôi không đồng ý với quyết định thu hồi nhưng vẫn buộc phải thực hiện. mẹ tôi đã làm đơn khiếu nại lên UBND xã và được trả lời là GCNQSDĐ của gia đình tôi đến nay không còn giá trị. Tôi xin hỏi trường hợp này giải quyết như thế nào?


Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về thẩm quyền thu hồi đất, vì gia đình bạn bị thu hồi đất vào tháng 2/2014 nên Luật Đất đai 2013 chưa có hiệu lực, thẩm quyền thu hồi đất sẽ tuân theo quy định tại Điều 44 Luật Đất đai 2003:

“Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.”

Theo đó, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Việc UBND thu hồi đất của gia đình bạn là không đúng với quy định của pháp luật đất đai. Gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND xã. Về vấn đề khiếu nại, khiếu kiện, bạn có thể tham khảo thêm trong bài viết: https://luatminhgia.com.vn/trinh-tu-khieu-nai-quyet-dinh-hanh-chinh.aspx

Hơn nữa, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được phép thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai 2003 như sau:

“Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.”

Theo như thông tin bạn cung cấp thì UBND xã trả lời là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn không còn giá trị. Như vậy, trong trường hợp này, bạn cũng cần làm rõ lý do tại sao Giấy chứng nhận này không còn giá trị để biết việc cơ quan nhà nước thu hồi đất của mình là có căn cứ hay không. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn giải quyết việc thu hồi đất nông nghiệp . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Thu Hà – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo