LS Vy Huyền

Tư vấn đền bù, hỗ trợ khi thu hồi đất

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính thưa luật sư vì điều kiện kinh tế khó khăn gia đình em chuyển từ trong nam ra bắc từ năm 2002 và đến năm 2003 có làm nhà ở tại khu vực đất sát chợ của xã và mảnh đất hiện tại gia đình em ở là đất của ông cha ngày xưa để lại nhưng không có giấy tờ gì hết và ủy ban nhân dân xã nay muốn giải tỏa để mở rộng chợ diện tích khoảng hơn 100m2 đất mặt đường sát chợ.


Trước đó khi gia đình em xuống ở đã có tranh chấp với UBND xã và xã đã cho gia đình em ở nhưng không cấp giấy chứng nhận QSDĐ gia đình em gồm 3 thế hệ có khoảng 13 nhân khẩu đã ở từ năm 2003 cho đến nay 2015 thuộc diện hộ nghèo không có đất ở, không có đất sản xuất, không có rừng,  không có ruộng, nói chung gia đình em không có đến 1m2 đấtcvà năm 2015 đã xây được 1 căn nhà cấp 4 khoảng 50m2. Nay ubnd xã giải tỏa đất nhà em đang ở để mở rộng chợ thì luật sư cho em hỏi là khi ubnd xã thu hồi đất nhà em có được đền bù về nhà ở hay hỗ trợ gì không và được đền bù thì như thế nào. Kính mong luật sư giải đáp giúp gia đình em em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất

 Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:
 

" 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
 

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
 

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
 

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
 

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
 

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
 

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
 

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, UBND xã thu hồi đất thì cần phải xác định việc thu hồi đất này đã được UBND huyện hoặc tỉnh phê duyệt dự án thu hồi đất vì mục đích an ninh, công cộng... hay chưa? Nếu không có quyết định phê duyệt thì việc xã thu hồi đất là trái thẩm quyền. 


Thứ hai, về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất

- Điều kiện được bồi thường về đất

Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy trường hợp gia đình bạn đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì vẫn được bồi thường về đất.
 

Về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 
Như vậy, nếu gia đình bạn thuộc trường hợp đủ điều kiện cáp GCNQSDĐ nhưng chưa làm thủ tục cấp thì nếu có quyết định thu hồi gia đình bạn vẫn được bồi thường về đất. Bạn chỉ cung cấp thông tin là đất ông cha để lại, gia đình bạn và UBND xã có tranh chấp nên chúng tôi chưa đưa ra được kết luận gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy CNQSDĐ hay không để được bồi thường về đất. Bạn có thể liên hệ phía Uỷ ban để yêu cầu họ đưa ra những căn cứ giải quyết trường hợp của bạn.

-  Điều kiện đề bồi thường nhà ở khi thu hồi đất
 
Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

 Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

 
Như vây, trường hợp này, khi thu hồi đất mà phải tháo dỡ nhà thì sẽ được bồi thường như quy định trên. Bên cạnh đó, bạn có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì sẽ được hỗ trợ tái định cư, ngoài ra căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, tỉnh sẽ quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất cho gia đình bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn đền bù, hỗ trợ khi thu hồi đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv. Thúy Ngần- Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo