Phạm Diệu

Trường hợp nào được đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất làm đường?

Luật sư tư vấn về trường hợp đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất kinh doanh dịch vụ làm đường. Nội dung tư vấn như sau:

 

Em xin chào các anh chị trong văn phòng luật sư.Em có một số vướng mắc trong vấn đề đền bù giải tỏa đất mong anh chị trong văn phòng tư vấn giúp em với ah. Nhà em mất 50 mét vuông vào dự án làm đường của công ty tư nhân, hiện tại thì nhà em đang kinh doanh dịch vụ internet có giấy phép kinh doanh và chứng nhận của chính quyền địa phương trên diện tích đất bị mất. Hôm kiểm đếm em có gửi giấy phép kinh doanh cho ban kiểm đếm nhưng đến hôm có bảng giá lại không được chấp nhận.Vậy anh chị cho em hỏi em có được đền bù đất kinh doanh không ah. Tiền đền bù giải phóng mặt bằng nhà em giá cả chưa hợp lý thì phải làm như thế nào mong anh chị tư vấn giúp em sớm và nếu em thuê luật sư thì giá cả như nào.Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được tư vấn của anh chị!

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:

 

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

 

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

 

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

 

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

 

Về điều kiện bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi:

 

Người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".

 

Mặt khác, tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:

 

 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

 

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý; 

 

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

 

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

 

Căn cứ các quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất phải được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Trừ những trường hợp không được bồi thường quy định tại Điều 82 Luật Đất đai nêu trên. Vì vậy, với trường hợp của anh/chị cần xem xét về nguồn gốc sử dụng đất có đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất từ phía cơ quan nhà nước theo quy định hay không, nếu như gia đình anh/chị có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp không được bồi thường về đất thì gia đình anh/chị vẫn sẽ được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.

 

Trường hợp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất kinh doanh thì mục đích sử dụng đất của gia đình anh chị phải là đất kinh doanh mới được bồi thường thiệt hại về đất kinh doanh, sau đó gia đình anh/chị có thể căn cứ theo bảng giá đất của địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi để xác định mức bồi thường. Trong trường hợp gia đình anh/chị thấy rằng việc đền bù giải phóng mặt bằng chưa hợp lý thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi hoặc có thể khởi kiện lên Tòa án nơi có đất để được giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo