Trần Phương Hà

Trình tự, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào ?

Luật sư tư vấn về trường hợp tranh chấp đất đai đã hòa giải thành cơ sở nhưng một trong các bên không thực hiện. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi:Xin chào quý luật sư!Xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề liên quan đến việc người khác đã xây nhà ở và vào ở trên đất của tôi. Tôi xin tóm tắt nội dung:Bà K là người chủ đất thửa 504.Tôi là chủ đất thửa 506. Hai thửa có vị trí liền kề nhau và cùng chung tờ bảng đồ.Sau khi được khu phố họp hoà giải, Bà K và tôi đã đồng ý chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau. Nói thêm, Nhà của bà K xây trên thửa đất 506 và lấn qua phần đất 504 với diện tích gần 3 mét vuông. Theo thoả thuận, khi thửa đất 504 chuyển sang quyền sử dụng của tôi thì tôi sẽ bán phần đất bà K đã lấn cho bà K, bà K sẽ trả các khoản tiền liên quan và bà K đồng ý. Nay, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau đã hoàn thành nhưng bà K ngang ngược không chịu thực hiện thủ tục phần đất bà K đã lấn đất của tôi làm cho tôi không thể xây nhà hoặc bán đất.Rất mong quý luật sư tư vấn cách giải quyết có lý có tình vì tôi không yêu cầu đập bỏ phần nhà đang nằm trên đất thuộc quyền sở hữu của tôi.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau

 

Trong trường hợp 2 bên đã thực hiện hòa giải tại tổ dân phố mà không hòa giải được hoặc bên kia không chấp hành theo biên bản đã hòa giải tại cấp cơ sở   thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu hòa giải thì bạn sẽ gửi đơn lên UBND cấp xã để hòa giải theo Điều 202 Luật đất đai 2013  "Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

 

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

 

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

 

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.''

 

Nếu trong trường hợp UBND xã đã hòa giải thành mà bên kia không thực hiện thì sx bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP "....

 

3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: 

 

a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành; 

 

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp; 

 

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành; 

 

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế. 

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 


 

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. 

 

5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế: 

 

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; 

 

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế. 

 

Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế; 

 

c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. 

...."

Nếu việc hòa giải tại xã không thành thì bạn có quyền gửi đơn đến Tòa án hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 "Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự"


 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo