Luật gia Nguyễn Nhung

Trích khẩu hao tài sản trên đất thuê 50 năm của Nhà nước

Liên quan đến vấn đề mua bán tài sản của doanh nghiệp thì tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định cụ thể. Do đó, nếu bạn đang muốn tìm hiểu hoặc đang thực hiện giao dịch mua bán mà chưa nắm rõ các quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn cụ thể.

1. Luật sư tư vấn về mua bán tài sản của doanh nghiệp

Việc doanh nghiệp cho thuê lại đất với diện tích đất đã được giao phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, tuy nhiên nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến các tài sản trên đất, ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi bên.

Do đó, khi doanh nghiệp bạn gặp phải vấn đề này và muốn tư vấn cụ thể thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn về phương án giải quyết.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định về cho thuê đất, mua bán đất của doanh nghiệp

Câu hỏi: Kính gửi Luật sư. Luật sư tư vấn giúp cho chúng tôi trường hợp như sau: Công ty chúng tôi có đàm phán mua sàn văn phòng xây thô trên đất 50 năm của Công ty xây dựng.

Tuy nhiên do các công ty đều không có nhiều hiểu biết về luật bất động sản nên khi ra hợp đồng công ty này đã ghi "HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG DÀI HẠN". Mặc dù vậy hiện nay chúng tôi không chỉ phải trả tiền thuê văn phòng dài hạn 44 năm (tức mua và trả cả một cục) mà còn phải trả cả tiền thuê đất 50 năm của nhà nước cho công ty xây dựng với sự áp đặt theo ý của công ty này. Tại sao tôi nói là áp đặt vì chúng tôi thấy tòa nhà của chúng tôi là 5 tầng, có 2 tầng hầm và 1 tầng kỹ thuật. Khi chia tiền thuê đất 50 thì công ty này chỉ tính tiền thuê đất cho 1/2 của 1 tầng hầm. Như vậy công ty bỏ không tính tiền thuê đất cho 1.5 diện tích tầng hầm gồm tầng hầm 2 và 1/2 tầng hầm 1. Ngoài ra công ty còn tự ý không cho các sàn văn phòng sử dụng tầng kỹ thuật để các cục nóng điều hòa theo bản dự án đã duyệt mà còn sử dụng tầng kỹ thuậ trở thành 1 tầng để cho thuê làm showroom. Với hợp đồng thuê văn phòng dài hạn này thì theo luật thuế chúng tôi không được ghi nhận là tài sản cố định do vậy khi khấu hao phải khấu hao đều trong 44 năm thuê. 

Trả lời câu hỏi: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thông tin mà bạn trình bày chưa rõ nên chúng tôi chưa xác định được mục đích cụ thể của bạn. Với những vấn đề trên bạn có thể tham khảo những nội dung sau.

Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất quy định tại điều 174 và điều 175 Luật đất đai 2013.

Đối với thuê đất trả tiền một lần

"Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

........................".

Đối với thuê đất trả tiền hàng năm

"Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

......................".

Thứa hai, về việc trích khấu khao với tài sản cố định là quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại điểm đ, khoản 2 điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định:

"đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

- Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa để bán, để cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định, tách riêng phần tài sản (diện tích) tài sản để bán, để cho thuê và không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao. Trường hợp không xác định, tách riêng được phần tài sản để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ tài sản là TSCĐ và không được trích khấu hao.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo