Hoàng Tuấn Anh

Tranh chấp về quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

Luật sư tư vấn tranh chấp về quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung câu hỏi: ông cụ tổ tôi có hơn 7 xào đất và chia cho 3 người con là ông nội tôi ở ngoài và ông thứ 2 ở trong có cắt ngõ đi chung là đã có trên bản đồ từ lâu. Cho đến nay nhà Ông Đ từ xưa đã có ngõ đi riêng ở đội 6 và sinh hoạt ở ngõ đó. Thời gian gần đây ông Đ tự ý Xây Cổng ở ngõ nhà tôi và thuê xã hội đen xây cổng mà không hỏi ý kiến gia đình tôi. Khi gia đình tôi mời Đ sang nói chuyện thì nhà Đ thuê xã hội đen chửi, đánh gia đình tôi. Tôi đã làm đơn lên chính quyền và ủy ban xã nhưng chưa nhận được sự giải quyết. Hiện giờ gia đình Đ lại thuê xa hội đen cắt đường lắp nước sạch ở ngõ nhà tôi. Tôi mong nhận được sự tư vấn từ luật sư.

 

Trả lời tư vấn: cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 245 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền đối với bất động sản liền kề:

 

"Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)".

 

Tại Điều 252 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề:

 

"Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy".

 

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất nhà bạn và mảnh đất nhà ông Đ là hai bất động sản liền kề, nhà ông Đ có hành vi thuê xây cổng ở lối ngõ nhà bạn và cắt đường lắp nước sạch ở ngõ nhà bạn. Căn cứ theo các quy định trên, nếu do vị trí tự nhiên của nhà ông Đ mà việc cấp, thoát nước buộc phải xây dựng qua đất nhà bạn thì bạn phải phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp cho nhà ông Đ. Nhà ông Đ khi được sử dụng lối cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề (sử dụng mảnh đất nhà bạn để xây dựng) cũng cần phải có nghĩa vụ hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho nhà bạn khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

Thứ hai, do hai bên không có sự thỏa thuận thống nhất về vụ việc, đã làm đơn lên chính quyền ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nhưng chưa được giải quyết. 

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

 

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.

 

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88 NĐ 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã nơi có bất động sản có trách nhiệm thẩm tra xác minh tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

Trường hợp bạn đã làm đơn và gửi UBND xã  yêu cầu tổ chức hòa giải nhưng vẫn chưa được tổ chức hòa giải, bạn gửi đơn khiếu nại lần 1 đến UBND xã về không thực trách nhiệm tổ chức hòa giải (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên, bạn cần chú ý về thời hiệu được khiếu nại là 90 ngày kể từ thời điểm hết 45 ngày là thời hạn UBND xã phải tổ chức và tiến hành hòa giải. 

 

Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại (40 ngày kể từ ngày nộp đơn) hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã (Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Lê Phương Thảo - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo