Nguyễn Ngọc Ánh

Tranh chấp đất thuộc hành lang an toàn

Kính chào luật sư! Em có câu hỏi kính mong quý luật sư giải đáp giúp em. Gia đình em có mảnh đất nằm dọc bên mặt đường, rất thuận tiện cho việc buôn bán. Năm 2009, gia đình chị H mượn một phần đất trên mảnh đất này mở quán kinh doanh đồng thời làm nơi ở. Gia đình em đồng ý vì tình làng nghĩa xóm và gia đình em cũng không ai có nhu cầu buôn bán ở đó, đồng thời cũng không làm bất kì thủ tục nào liên quan.

 

Nội dung yêu cầu: Năm 2016, gia đình chị H đủ điều kiện mua đất và làm nhà lập nghiệp ở nơi khác, gia đình em yêu cầu giải tỏa quán để lấy đất làm việc gia đình. Gia đình chị H chỉ đồng ý tháo 1 phần nhỏ nằm trên phần đất được ghi vào sổ đỏ, còn 2 phần còn lại của quán thì không tháo dỡ và vẫn tiếp tục kinh doanh với lý do đây là đất xã hội gia đình em không có quyền yêu cầu và can thiệp. Gia đình em đã làm đơn lên cấp trên yêu cầu giải tỏa hết phần quán vì làm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh và ô nhiễm( phần đất nằm ở ngã tư đường). Cấp trên chỉ yêu cầu gia đình chị H trả lại phần đất nằm trong sổ đỏ gia đình em còn phần hành lang đường bộ từ đường vào 7m hiện đang có nhà ở không tháo dỡ. Gia đình chị H vẫn kiên quyết không giải tỏa. Theo em được biết thì hành lang đường bộ Nhà nước mới có quyền sử dụng và thu hồi. Nếu nhà nước chưa sử dụng thì vẫn nằm trong sự quản lý của chủ đất đai. Vậy kính mong luật sư cho em lời khuyên nên làm như thế nào đúng pháp luật ạ. Và quy trình cách thức làm thế nào để yêu cầu chị H giải tỏa. Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: "... 11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".


Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp: "1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý....".

 

Điều 94 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn: "Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ".

 

Theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn có thể xảy ra hai trường hợp sau:

 

- Thứ nhất, trường hợp Nhà nước thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì diện tích đất trên không thuộc quyền quản lý, sử dụng của gia đình. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước gây ảnh hưởng tới môi trường, ảnh hưởng tới gia đình thì bạn có quyền làm đơn gửi cơ quan chức năng theo quy định tại Điều 205 Luật đất đai 2013 để tiến hành xử lý, giải quyết.

 

Điều 205 Luật đất đai 2013 quy định về giải quyết tố cáo về đất đai:


"1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.


2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo".


Điều 206 Luật đất đai 2013 quy định về xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai:


"1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.


2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại".

 

- Thứ hai, trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì diện tích đất trên vẫn thuộc quyền sở hữu của gia đình nhưng việc sử dụng diện tích đất trên sẽ bị áp dụng.

 

Đối với tường hợp trên, việc hộ gia đình, cá nhân khác mượn đất thì buộc phải trả lại đất và tháo dỡ toàn bộ công trình khi tới thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc bên mượn tài sản đạt được mục đích của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 514 BLDS 2005:

 

Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản


"Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:


1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;


2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;


3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;


4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn".

 

Vậy, theo hướng phân tích trên thì bạn và gia đình có quyền làm đơn trình UBND các cấp để yêu cầu giải quyết triệt để hành vi của hộ gia đình trên nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình.

 

Điều 208 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai


"1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.


2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm".

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp đất thuộc hành lang an toàn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Nguyễn. N. Ánh - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo