Trần Tuấn Hùng

Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ, không có di chúc

Chào các anh chị Công ty Luật Minh Gia, tôi và gia đình có chút vướng mắc trong vấn đề tranh chấp đất đai, cần sự tư vấn của các anh chị, rất mong được anh chị giúp đỡ. Cụ nội tôi có 5 người con trai và 2 người con gái. trong đó ông nội tôi là con trai trưởng sống với các cụ.

 

Các ông trẻ tôi (tức em trai ông nội tôi) thoát li khỏi địa phương, đi lập nghiệp nơi khác từ khi còn trẻ. Khi cụ nội tôi mất đi, cụ không viết di chúc để lại mảnh đất (mảnh đất này coi như mảnh đất tổ, vì rất nhiều đời thời các cụ cứ truyển lại vẫn ở đấy) đó cho ai. tôi chỉ biết là theo bản đồ địa chính cũ thì đứng tên ông nội tôi, sau này bố tôi vẫn đóng thuế đất cho tới khi có sự tranh chấp. Sau này khi địa phương làm lại sổ đổ thì các ông trẻ tôi về đòi bán nhưng bố tôi không đồng ý cho bán (hiện tại gia đình tôi sống ở 1 mảnh đất khác từ thời ông nội tôi mua được) vì bố tôi muốn giữ mảnh đất đang có tranh chấp kia để xây nhà thờ tổ tiên. Nhưng không xây được do đất có tranh chấp. Sự việc xảy ra cách đây cũng được gần 10 năm rồi. Gần đây bố tôi muốn làm sổ đỏ đứng tên khu đất đó, thì đột nhiên thấy ông trẻ tôi đứng ra yêu cầu cũng muốn dc làm sổ đỏ và còn đưa ra 1 tờ giấy viết tay của cụ nội tôi để lại là cho ông trẻ đó khu đất đó. nhưng tờ giất viết tay đó không có chữ ký của cụ nội tôi, cũng không có ai làm chứng việc cụ nội tôi viết tờ giấy đó cho ông trẻ tôi. Trong trường hợp này, gia đình tôi đang rất lo lắng chính quyền địa phương sẽ chấp thuận làm sổ đỏ đứng tên cho ông trẻ tôi quyền sở hữu khu đất đó, rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của anh chị công ty! Tôi và gia đình chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Luật Đất Đai năm 2013

 

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

 

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

 

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

 

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

...

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

..."

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phải đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 99 luật Đất Đai năm 2013, như vậy ông trẻ bạn có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất nếu được cụ nội tặng cho mảnh đất, tuy nhiên trong trường hợp này cần xác định giấy tờ tặng cho có hợp pháp không, căn cứ vào:

 

Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

 

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

 

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

 

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

 

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

 

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

Như vậy, giấy viết tay mà ông trẻ bạn đưa ra không có giá trị pháp lý vì không được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nên không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được, hơn nữa ông trẻ bạn không phải là người sử dụng  ổn định và lâu dài trên mảnh đất. Còn trường hợp của bố bạn muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó thì có thể thuộc các trường hợp bố bạn được quyến thừa kế mảnh đất đó, nếu cụ nội bạn mất không để lại di chúc, mà hết thời hạn khởi kiện thừa kế thì mảnh đất đó sẽ thuộc về người đang quản lý là ông nội bạn, nếu ông nội bạn để lại thừa kế  cho bố bạn  thì bố bạn mới có quyền làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo