LS Hồng Nhung

Tranh chấp đất đai giữa những người thân trong gia đình

Nhà em mua một mảnh đất là 1062m2 năm 1988, đến năm 1989 thì chia lại 261m2 cho cô 4 em, và sau đó chia tiếp 261m2 cho cô 6 em, cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà em là 350m2, cô 4 em là 362m2 va cô 6 là 350m2, đến khi cô 4 em xây nhà thì xây lấn đất sang nhà em khoảng 70m2 trong năm 1989.

 

Hỏi: Khi đó do diều kiện kinh tế khó khăn gia đinh em chưa xây được nhà. Đến năm 2004 gia đình em có làm đơn xin điều chỉnh lại diện tích đất sử dụng cho đúng như lúc nhượng lại năm 1989 là nhà em 540m2, cô 4 261m2 và cô 6 là 261m2 và được sự đồng ý ký xác nhận của cô 4 và cô 6 em để tránh con cháu tranh chấp về sau. Cơ quan nhà nước cấp lại quyền sử dụng đất là nhà em 540m2 và 2 cô em mỗi người 261m2 vào năm 2013. Đến nay nhà em muốn xây nhà và yêu cầu cô 4 em trả lại phần đất đã lấn chiếm nhưng cô 4 em không trả. Xin hỏi luật sư gia đình em phải làm gì để lấy lại phần đất mà cô em lấn chiếm (Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có toạ độ,diện tích....được cơ quan nhà nước cấp năm 2013).

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

 

Vào năm 2013, cơ quan nhà nước đã cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn và hai cô của bạn, được sự đồng ý và đã ký xác nhận từ hai người cô cũng như không có bất cứ tranh chấp nào xảy ra vào thời điểm đó. Như vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai chính là sự khẳng định của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Mà theo đó, bạn “được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình” (Khoản 5 Điều 166 Luật đất đai) cũng như “khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai” (Khoản 7 Điều 166 Luật đất đai).

 

Nếu như việc thỏa thuận giữa hai bên không đạt được kết quả mong muốn, bạn có thể thực hiện việc hòa giải tại cơ sở để tìm kiếm giải pháp thích hợp nhất cho cả hai bên. Nếu thật sự cần thiết, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo đó “tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai” là một trong những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Khoản 7 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự). Bạn có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (Điều 33 và Điểm c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự).

 

Do cả hai bên là thân thích, họ hàng vì vậy gia đình bạn cũng như cô bạn nên thỏa thuận với nhau để tránh xảy ra xích mích, mâu thuẫn khi khởi kiện tại Tòa án cũng như chi phí, công sức tiêu tốn của cả hai bên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp đất đai giữa những người thân trong gia đình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV Quách Vũ Ngọc Hà - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo