LS Thanh Hương

Tranh chấp đất đã đăng ký theo chỉ thị 299/TTg

Tính từ năm 1975 đến nay đã hơn 30 năm bạn sống ổn định trên mảnh đất đó mà không có sự tranh chấp, có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Nên bạn có quyền xác lập quyền sử dụng của mình với mảnh đất trên

 

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn giúp trường hợp sau: Thửa đất tôi đã đứng tên kê khai trong hồ sơ địa chính theo chỉ thị 299/TTg và sống ổn định từ trước năm 1975, tuy nhiên trong giấy tờ chế độ cũ cấp năm 1938 thì Bác trai ruột tôi đứng tên- Bác trai ruột tôi mất năm 1964, Bác gái mất năm 1981, con gái của Bác tôi không sống trên mảnh đất này. Cho tôi hỏi trường hợp này con gái cuả Bác tôi có thể khởi kiện để đòi lại mảnh này không? Tôi xin cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo khoản 1, điều 247, Bộ luật Dân sự 2005:

 

“Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 có quy định về thời hiệu thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.


Cùng với đó, theo quy định về thừa kế theo pháp luật ( khi không có di chúc) thì những người được hưởng thừa kế theo pháp luật ở hàng thứ nhất bao gồm : 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật.


1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.


Bên cạnh đó, khi căn cứ vào Điểm A khoản 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định:

2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

A. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết…

Cho nên, nếu như gia đình bạn có văn bản cùng xác nhận không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia di sản thì số tài sản mà bác để lại sẽ được chia cho các hàng thừa kế thứ nhất theo quy định về chia tài sản chung; tuy nhiên, hiện tại thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đã hết và không có văn bản thoả thuận gì thì số di sản của bác sẽ không được chia cho các hàng thừa kế thứ nhất mà sẽ được để lại cho người đang sở hữu; cụ thể bạn đang là người sở hữu phần đất này suốt 30 năm nên bạn hoàn toàn có căn cứ giành quyền sử dụng trong trường hợp này . Và vì vậy, con gái của bác bạn sẽ không còn quyền khởi kiện để đòi quyền sử dụng đất mảnh đất trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp đất đã đăng ký theo chỉ thị 299/TTg. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv. Đồng Mạnh Trường – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo