LS Vũ Thảo

Tranh chấp bồi thường đất đai

Xin chào luật sư, nhờ luật sư giúp đỡ và giải thích cho gia đình tôi. gia đình tôi có thầu một lô đất của Hợp tác xã tại địa phương để chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp cách đây 14 năm.

 

Hiện tại bây giờ đã có giấy tờ sở hữu của lô đất trên thuộc về gia đình tôi. Năm nay có quyết định thu hồi và đền bù của tỉnh. Hiện trạng của lô đất trên khi gia đình tôi bắt đầu thầu đến bây giờ đã thay đổi nhiều, đặc biệt là phần đê đập và cầu cống. Khi gia đình tôi nhận thầu phần đê đập bị sạt lỡ nhiều không giữ nguyên trạng và cầu cống nhỏ nên gia đình tôi đã đầu tư làm lại cầu và đắp đê đập cao lên. Vì phần đê đập và cầu cống này trước khi nhận thầu là do Hợp tác xã đầu tư sau đó gia đình tôi làm lại và tu sửa nên bây giờ đã 14 năm khi có quyết định đền bù Hợp tác xã đòi nhận khoản đền bù từ phần đê đập và cầu cống nói trên. Xin luật sư giải thích cho gia đình tôi như vậy có đúng luật và có thỏa đáng không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đxa gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Căn cứ pháp lý:

 

- Luật Hợp tác xã năm 2012;

 

- Luật Đất đai năm 2013;

 

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP;

 

Điều 48 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

 

1. Tài sản của hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:

 

a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;

 

b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;

 

c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

 

d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước và khoản được tặng, cho khác.

 

2. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

 

a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

 

b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của nhà nước, khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

 

c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

 

d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

 

3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.

 

Quyền sử dụng đất là tài sản không chia của hợp tác xã.

 

Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 

Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp.

 

Căn cứ quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất thì sẽ được hưởng các khoản bồi thường sau:

 

1. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vi lợi ích quốc gia, công cộng. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

 

- Chi phí san lấp mặt bằng;

 

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

 

- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

 

-  Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

 

2. Bồi thường tài sản trên đất.

 

Như vậy, nếu gia đình bạn có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất đó (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thuộc về gia đình bạn thì khi thu hồi đất gia đình bạn sẽ được bồi thường. Trường hợp không không chứng minh được gia đình bạn có quyền sử dụng đất và đây vẫn là đất mà gia đình bạn nhận thầu của hợp tác xã thì hợp tác xã sẽ được nhận khoản bồi thường khi nhà nước có quyết định thu hồi đất.

 

Trường hợp bồi thường về việc gia đình bạn tu sửa lại đê điều và cầu cống thì bạn phải có giấy tờ chứng minh về việc gia đình bạn đã bỏ chi phí để tu sửa lại. Nếu không có bằng chứng gì và cũng không thỏa thuận được với hợp tác xã thì khoản bồi thường đó sẽ thuộc về hợp tác xã.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp bồi thường đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Trịnh Hoa - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo