Trần Phương Hà

Đất chưa có sổ đỏ có làm thừa kế được không?

Luật sư tư vấn về thừa kế quyền sử dụng đất. Có rất nhiều người có quyền hưởng di sản thừa kế có chung thắc mắc thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được chia thừa kế không? Thủ tục hưởng thừa kế như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp như sau:

1. Luật sư tư vấn về thừa kế

Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ là hiện trạng khá phổ biến hiện nay. Việc chưa được cấp sổ đỏ khiến nhiều người sử dụng đất gặp những khó khăn liên quan đến vấn đề chia thừa kế này. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề phân chia di sản thừa kế mà chưa có hướng giải quyết, chưa hiểu các quy định pháp luật thừa kế và chưa có thời gian tìm hiểu, bạn có thể đặt câu hỏi cho chúng tôi, để được các luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế- dân sự giải đáp các quy định pháp luật và hướng dẫn hướng giải quyết phù hợp.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây để có thêm kiên thức về phân chia di sản thừa kế.

2. Thủ tục chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ thế nào?

Nội dung câu hỏi:

Kính Chào Công ty Luật Minh Gia! Tôi xin trình bày vấn đề của tôi mong được sự giúp đỡ của Luật sư Minh Gia. Gia đình tôi có 3 thửa đất nông nghiệp (đất CLN và BHK) liền kề nhau với tổng diện tích 4000m2 đã được đo đạc bản đồ địa chính. Về Nguồn gốc sử dụng đất do mẹ chồng (bà B) tôi khai phá từ năm 1980 tới năm 2009 thì để lại cho chồng tôi sử dụng. Nhưng không may Mẹ chồng với chồng tôi bị tai nạn giao thông chết năm 2017 không để lại di chúc. (Bố chồng với mẹ chồng tôi lấy nhau nhưng không đăng ký kết hôn với nhau, Chồng tôi là con duy nhất của 2 ông bà. Tôi với chồng đăng ký kết hôn năm 2014 và có 2 đứa con sinh năm 2014 và 2016). Nay Tôi muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi thì biên bản thừa kế, các giấy tờ thủ tục cần thiết làm như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư./.

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Theo thông tin bạn cung cấp, mẹ chồng bạn đã khai hoang sử dụng ổn định đất nông nghiệp với tổng diện tích 400m2 từ năm 1980. Đến năm 2009, mẹ chồng bạn tặng cho lại cho chồng ban để sử dụng. Tính đến thời điểm chồng bạn mất vào năm 2017, nếu chồng bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch kế hoạch thì đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013. Cụ thể:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Tuy nhiên, chồng bạn mất khi chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chồng bạn không để lại di chúc nên  những người thừa kế theo pháp luật của chồng bạn tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm"

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, trước tiên những người thừa kế của chồng bạn sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong đó có thể có nội dung liên quan đến việc ủy quyền cho một người thừa kế thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Sau đó, người thừa kế này đến Uỷ ban nhân dân xã phường để xác nhận về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch kế hoạch. Khi đã có văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Phòng tài nguyên môi trường để xin cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận

- Văn bản xác nhận của UBND xã

- Trích lục hồ sơ địa chính.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo