Luật sư Phùng Gái

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất?

Câu hỏi tư vấn: Anh trai tôi có cho tôi mảnh đất mà cha tôi mất có di chúc để lại cho anh ấy, nhưng chưa làm thủ tục sang tên, trên sổ đỏ vẫn còn tên của cha tôi. Đất nằm trong diện quy hoạch giải toả làm Khu Công Nghiệp, đã có công bố thông báo thu hồi đất từ cuối năm 2015 nhưng tôi đã làm mất sổ đỏ nên anh trai tôi không thể công chứng uỷ quyền cho tôi trực tiếp đi lãnh tiền đền bù giải toả được.

 

Tôi có lên UBND xã hỏi thì được biết đất nằm trong dự án giaỉ toả đền bù thì không được cấp lại sổ đỏ. Nếu tôi và anh trai làm đơn cớ mất xã có cấp lại giấy tờ gì có giá trị pháp lý để anh trai tôi chuyển nhượng lại cho tôi không? Luật sư cho tôi hỏi vậy còn cách nào để anh trai tôi có thể công chứng sang nhượng hoặc uỷ quyền cho tôi trực tiếp để tôi có thể đi nhận bồi thường đất không? Quy Trình từng bước như thế nào? Trân thành cảm ơn!
 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất để lại di chúc cho anh trai được hưởng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị làm mất. Do đó, trong trường hợp này sẽ làm thủ tuc xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết Luật đất đai. Cụ thể:

 

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

 

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

 

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

 

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

 

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

 

Đồng thời, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.

 

Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

 

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

 

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

 

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

 

Như vậy, thủ tục xin cấp lại GCNQSDĐ tại phòng đăng ký đất đai gồm:

 

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

 

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.

 

Tuy nhiên, do đất nằm trong diện thu hồi, bồi thường giải tỏa để thực hiện dự án nên không được giải quyết việc cấp lại. Do đó, trong trường hợp  này để anh trai bạn thực hiện sang tên cấp giấy chứng nhận đứng tên bạn là rất khó. Nhưng anh bạn có thể thực hiện theo hướng làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân để xin xác nhận đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố bạn và xin bản trích lục hồ sơ, sau đó mang ra văn phòng công chứng cùng bản di chúc để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế trong đó anh trai bạn thể hiện luôn nội dung việc tặng quyền sử dụng đất đó cho bạn. Sau khi công chứng xong văn bản thì nộp toàn bộ hồ sơ gửi Phòng đăng ký đất đai để họ cung cấp giấy xác nhận đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận để làm cơ sở chứng minh đủ điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất và khi đó bạn sẽ là người trực tiếp được đi lấy khoản bồi thường này.

 

Ngoài ra, bạn có thể thực hiện theo hướng liên hệ với Uỷ ban nhân dân để xin xác nhận đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố bạn và anh trai bạn là người thừa kế hợp pháp được hưởng di sản quyền sử dụng đất (nhưng do thu hồi nên sẽ được nhận tiền bồi thường). Sau khi xin được xác nhận thì anh trai bạn có thể viết giấy ủy quyền để bạn đi nhận thay tiền bồi thường.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV  P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo