Triệu Lan Thảo

Thủ tục mua bán nhà chung cư theo Luật Nhà ở 2014

Em muốn mua lại một căn nhà chung cư. Chủ của căn hộ này được Nhà nước cấp để giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng. Em muốn biết giấy tờ cần thiết, cũng như thủ tục cần thiết để biết chính xác nếu mua thì căn hộ đó sẽ hoàn toàn đứng tên em và có thể toàn quyền sử dụng.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn có nhu cầu mua căn hộ chung cư từ chủ sở hữu được nhà nước cấp để giải quyết vấn đền giải phóng mạt bằng. đối với trường hợp của bạn, cần đáp ứng một số điều kiện để giao dịch dân sự hợp pháp.

 

Thủ tục mua bán nhà chung cư theo Luật Nhà ở 2014


Về nhà ở, như bạn trình bày, nhà này là của chủ sở hữu được nhà nước cấp để giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng. Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, căn nhà đó phải đáp ứng yêu cầu:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện về chủ sở hữu, Điều 119 Luật Nhà ở quy định:

a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Thứ hai, nếu các điều kiện về nhà, chủ sở hữu hợp pháp thì giao dịch mua bán được thực hiện theo trình tự:

1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Thứ ba, khi tiến hành mua bán nhà chung cư, bạn bắt buộc phải lập hợp đồng mua bán nhà bằng văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Luật  Nhà ở 2014 mới được ban hành và có hiệu lực nên bạn cần theo dõi các văn bản pháp luật hướng dẫn để có được thông tin cần thiết khi tiến hành mua bán nhà.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục mua bán nhà chung cư theo Luật Nhà ở 2014. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Luật gia: Lê Duyên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo