Luật sư Phùng Gái

Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và đăng ký sang tên QSDĐ?

Câu hỏi tư vấn: Bố mẹ tôi năm nay đã 63 tuổi, bố mẹ tôi không sống cùng nhau và chưa ly hôn, ông bà được 2 người con gái. Hiện tại bố tôi đã mất được 5 tháng và chỉ còn lại mẹ tôi. Ông bà nội tôi có 1 mảnh đất xưa kia chia cho bố mẹ tôi 1 nửa và chú thím tôi một nửa. Hiện nay ông nội đã mất, bà nội ở với chú Thím .

 

Mảnh đất của  bố mẹ tôi đang đứng tên của  1 mình mẹ, sổ đỏ làm lại tên của mẹ tôi cách đây 20 năm Vì năm 1990 bố tôi đã bỏ nhà đi và không có tin tức gì về nhà ( mất tích 26 năm) Trong thời gian bố tôi mất tích ông đã thay tên đổi họ và  ở với 1 người vợ (không đăng ký kết hôn) và được 3 người con (1 trai ,2 gái). Trước khi ông mất 2 tháng ông có về thăm quê nhà 1 lần và lúc đó cả nhà và cả họ tôi mơí biết ông có vợ và có 3 con. Hiện tại ông đã cư trú và làm lại giấy tờ là 1 người khác ở nơi khác, khi mất giấy báo tử báo tên, tuổi mà ông đã đổi.

 

Hiện nay mẹ tôi muốn chuyển nhượng mảnh đất của ông bà đã để lại cho bố mẹ tôi sang tên của chị em tôi. Tôi muốn hỏi luật sư như vậy có cần phải chữ ký xác nhận của 3 người con riêng của bố tôi không ? Và nếu có cho tôi Xin mẫu Giấy “ Xác nhận không tranh chấp “ của trường hợp gia đình tôi để tôi làm thủ tục? Khi mẹ tôi chuyển nhượng cho chúng tôi cần những giấy từ gì và thủ tục như thế nào, xin luật sư giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

...

Như vậy, mặc dù bố, mẹ bạn không chung sống cùng nhau nhưng cũng chưa ly hôn. Đồng thời, tài sản quyền sử dụng này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do ông, bà nội tặng cho chung nên mặc dù hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân mẹ nhưng vẫn được xác định là tài sản chung vợ, chồng (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt chung). Do đó, hiện nay khi phát sinh sự kiện (bố mất) thì tài sản này sẽ được chia đôi mẹ bạn được hưởng 1/2 giá trị; 1/2 giá trị di sản còn lại thì do bố mất không có di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế hợp pháp theo quy định Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:

 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Theo đó, đối chiếu với quy định trên mặc dù 3 người con kia là con riêng của bố bạn nhưng vẫn là người thừa kế hợp pháp từ khối di sản của bố để lại. Nên trong trường hợp mẹ bạn muốn chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất sang cho hai chị em bạn thì bắt buộc phải có chữ ký, sự đồng ý bằng văn bản của 3 người con riêng kia của bố. Trường hợp xin "xác nhận đất không chấp" thì do không có mẫu đơn cụ thể nên gia đình có thể tự mình viết đơn này và gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường để xin xác nhận.

 

- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

 

Trước hết, để thực hiện việc chuyển nhượng/tặng cho này thì gia đình bạn sẽ phải tới Uỷ ban xã, phường nơi thực hiện việc thay đổi họ tên cho bố bạn để xác nhận hai họ, tên trước và sau khi thay đổi này là của cùng một người (bố). Sau khi xác nhận xong gia đình sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng. Trong văn bản thỏa thuận ghi nhận luôn việc tặng cho toàn bộ tài sản, di sản từ mẹ và 3 người con riêng của bố (nếu họ đồng ý tặng cho) theo Điều 57 Luật công chứng năm 2014. Theo đó, thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:

 

+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

 

+ Giấy chứng tử của người đã chết (bố) để lại di sản;

 

+ Giấy xác nhận của Uỷ ban xã, phường công nhận họ, tên hiện nay và trước đó cùng là của một người (bố bạn);

 

+ Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;



+ Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế theo pháp luật.

 

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

 

 

Sau khi công chứng xong thì gia đình bạn sẽ nộp văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng, cùng giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu photo chứng thực và đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận QSDĐ gửi Phòng đăng ký đất đai của huyện để hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và đăng ký sang tên QSDĐ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo