LS Hồng Nhung

Tặng đất chưa có sổ đỏ cho con được không? Thủ tục tặng đất nông nghiệp cho con?

Cá nhân đang sử dụng đất chưa có sổ đỏ thì có thể tặng đất cho con không? Việc tặng đất cho con được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

1. Tặng cho đất chưa được cấp sổ đỏ

Hỏi: Kính gửi công ty luật Minh Gia cho tôi hỏi một việc như sau: Trước kia bố mẹ tôi có mua 1 mảnh đất dãn dân, khu dất đó chưa được cấp sổ đỏ, chỉ có giấy tờ mua bán viết tay đứng tên bố mẹ tôi. Giờ nhà nước cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) ở khu đất đó. Vậy nên bố mẹ tôi muốn cho tôi đứng tên làm chủ sổ đỏ luôn có được không (hiện tôi đang ở trên khu đất đó)? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, phần đất bố mẹ bạn sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, bố mẹ bạn cần xem xét lại các giấy tờ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 để xác định người sử dụng đất và căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp bố mẹ đủ hồ sơ giấy tờ và căn cứ cấp giấy chứng nhận thì làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Sau đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì bố mẹ có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Trường hợp bạn muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp cho bạn thì bạn cần phải xem xét lại hồ sơ địa chính để chứng minh bạn là người sử dụng đất hợp pháp, và có một trong các căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

2. Thủ tục tặng đất nông nghiệp cho con

Hỏi: Chào Luật sư, nhà mẹ em có miếng đất vườn 1000m vuông, mẹ cho em 1 mảnh đất nhỏ để xây nhà ở 6 x 30m. Em muốn hỏi Luật Sư:

1. Với diện tích đất này em có làm thủ tục chuyển từ đất vườn (từ sổ đỏ 100m vuông) sang thổ cư để xây nhà được không? (TH không nằm trong quy họach xã).

2. Sau khi chuyển miếng đất mẹ cho sang thổ cư để được xây nhà, thì em có thể lên sổ đỏ đề không còn trực thuộc sổ của mẹ nữa. Đứng tên riêng của em trên miếng đất đó được không? Mong Luật Sư phản hồi giúp em. Em cảm ơn Luật Sư.

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, liên quan đến vấn đề chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn muốn tặng cho bạn 100m2 đất vườn (đất nông nghiệp). Do đó, để có thể tặng quyền sử dụng đất cho bạn, mẹ bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất,…

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn và mẹ bạn cần lập bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện công chứng hợp đồng tại văn phòng công chứng nơi có đất hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất theo quy định của pháp luật.

Sau khi công chứng hợp đồng, bạn nộp bộ hồ sơ địa chính đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thứ hai, liên quan đến vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất:

Sau khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và đăng ký biến động, nếu bạn có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau: 

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Khi đã hoàn tất thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, bạn có thể tiến hành xây dựng trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Lưu ý: Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất bạn có thể thực hiện trước hoặc sau khi làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo