LS Trần Liên

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ nhất: Bố mẹ tôi có cho tiền mua cho tôi mảnh đất riêng trước khi lấy chồng , mảnh đất mang tên tôi. Sau khi tôi lấy chồng tôi lập lại bìa đỏ mang tên cả tôi và chồng tôi. Vậy nếu như sau này chúng tôi có xảy ra ly hôn thì tài sản là mảnh đất mà bố mẹ tôi cho tiền mua đó có được coi là tài sản riêng của tôi không?

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

 

https://luatminhgia.com.vn/quy-dinh-ve-tai-san-rieng-cua-vo-chong.aspx
 

https://luatminhgia.com.vn/tu-van-ve-tai-san-chung-cua-vo-chong-trong-thoi-ky-hon-nhan.aspx
 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

 

==========================

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai - Thoả thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tôi có mua căn hộ, đứng tên 1 mình tôi. Đây là tài sản sau hôn nhân nhưng số tiền này lại do cá nhân tôi làm ra và bố mẹ tôi cho. Tài sản này là của cá nhân tôi, chồng tôi từ chối việc đứng tên. Nay để thuận lợi cho công việc, chồng tôi không phải ký vào bất kỳ giấy tờ chuyển nhượng mua bán căn hộ này. Tôi phải làm thủ tục gì để căn nhà này chỉ đứng tên tôi, do tôi sử dung mà chồng tôi không có can thiện gì trong ngôi nhà này. Xin được tư vấn.

 

Trả lời tư vấn: Chào chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của chị chúng tôi tư vấn như sau:


Điều 33 - Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng
 
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
 
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Theo đó, nếu căn nhà trên được mua trong thời kỳ hôn nhân thì nó được xác định là tài sản chung của anh chị. Để đảm bảo ngôi nhà này là tài sản riêng của chị thì chị cần phải có sự bàn bạc, thỏa thuận về phân chia tài sản với chồng. Vợ chồng chị cần phải làm văn bản thỏa thuận về ngôi nhà này là tài sản riêng của chị, văn bản này phải được công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Ngôi nhà được mua trong thời kì hôn nhân, nhưng hai vợ chồng đã có thỏa thuận đây là tài sản của riêng chị nên chị có quyền định đoạt mà không cần sự đồng ý của người chồng. 

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo