Hoàng Thị Kim Lý

Tách thửa đất có cần sự đồng ý của các thành viên trong gia đình

Ông bà nội tôi có 6 người con, 3 con trai, 3 con gái. Bố tôi là con trai trưởng. Hiện nay ông bà tôi vẫn còn sống. Ông bà tôi đứng tên chủ sở hữu 1 mảnh đất rộng 400m2. Hiện nay bà tôi đã cho chú thứ 2 200m2 để xây nhà, phần đất còn lại bà tôi định chia cho 4 người con còn lại (gồm 3 gái và 1 trai) không chia cho bố tôi.
 
Xin chào Công ty luật Minh Gia! Tôi xin phép được công ty tư vấn luật thừa kế đất đai như sau: Ông bà nội tôi có 6 người con, 3 con trai, 3 con gái. Bố tôi là con trai trưởng. Hiện nay ông bà tôi vẫn còn sống, ông tôi trí tuệ không còn được minh mẫn, bà tôi thì vẫn bình thường. Ông bà tôi có 1 mảnh đất rộng 400m2. Hiện cả ông và bà nội tôi cùng đứng tên chủ sở hữu mảnh đất này. Hiện nay bà tôi đã cho chú thứ 2 200m2 để xây nhà, phần đất còn lại bà tôi định chia cho 4 người con còn lại (gồm 3 gái và 1 trai) không chia cho bố tôi. Vậy quá trình chú thứ 2 (người được cho 200m2 làm nhà và đã làm) tiến hành làm sổ đỏ tách riêng đất thì có cần chữ ký đồng ý của bố tôi không (người không được cho đất) và việc bà tôi không chia đất cho bố tôi có vi phạm pháp luật gì không? Kính mong công ty tư vấn giúp tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, có cần sự đồng ý của thành viên gia đình khi tách thửa đất.

 

Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

 

"Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

 

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

..."

Theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy chứng nhận cấp cho cá nhân thì người đó được toàn quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của hộ gia đình, mà là tài sản riêng của cá nhân, như: quyết định cấp cho cá nhân đó, hợp đồng tặng cho riêng cá nhân đó, văn bản thể hiện cá nhân được thừa kế riêng… thì chỉ cá nhân đó có quyền định đoạt tài sản và các thành viên khác trong hộ gia đình không tham gia việc định đoạt tài sản đó. Ông bà bạn đã chuyển nhượng 200m2 đất cho chú thứ hai nhà bạn. Vì thế, mảnh đất đó sẽ đứng tên chú thứ hai của bạn và theo quy định của pháp luật về đất đai chú bạn hoàn toàn có quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý hay chữ ký xác nhận sự đồng ý của bố bạn. 

 

Thứ hai, không chia đất cho con có vi phạm pháp luật không?

 

Căn cứ Điều 457 và Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

 

"Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

 

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận."

 

"Điều 459. Tặng cho bất động sản

 

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

 

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."

 

Như vậy, ở đây bà bạn đang thực hiện giao dịch tặng cho đất nên việc bà bạn định chia cho 4 người con còn lại (gồm 3 gái và 1 trai) mà không chia cho bố bạn là hoàn toàn theo ý chí tự nguyện của bà. Bởi vậy, đây không được coi là vi phạm pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo