Trần Phương Hà

Sổ đỏ cấp sai đối tượng thì giải quyết thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp được Nhà nước giao đất sau khi thu hồi nhà ở của gia đình. Nhưng nội dung người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận cấp cho quyền sử dụng đất được giao không phù hợp. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi:Kính gửi Công ty Luật Minh Gia.Ông nội tôi được cấp cho một mảnh đất để ở nhưng không có giấy tờ. Ông có 2 người vợ, người vợ đầu đã mất và ba tôi tên là C-là con của người vợ đầu. Ông tôi lấy vợ 2 khi ba tôi 9 tuổi. Hiện nay ba tôi và ông tôi đã mất nhưng không để lại di chúc.Năm 2016 ngôi nhà mà chúng tôi đang ở bị giải tỏa.Nhà nước bán lại cho chúng tôi 1 miếng đất giá rẻ.có thu tiền sử dụng đất.Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi tên mẹ tôi là: Bà B là đại diện cho những đồng thừa kế của ông C(không có quyền mua bán hay cầm cố). Vì vậy mẹ tôi muốn bán cũng không được.Vì các con của bà nội thứ 2 không chịu ký. Tôi xin hỏi là mảnh đất đó k phải là tài sản của ông nội tôi để lại.cũng k phải của ba tôi để lại.Vậy tại sao trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại ghi như thế?

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của abjn chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau:

 

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

 

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

 

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

 

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

 

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

 

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

 

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

 

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

 

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

 

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

 

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi Nhà nước giải tỏa căn nhà của gia đình bạn thì có giao cho gia đình bạn một thửa đất có thu tiền sử dụng. Người được Nhà nước giao đất theo quyết định giao đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013. Do đó, để xác định việc cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có nội dung “ Bà B là đại diện cho những người thừa kế của ông C” có đúng hay không  thì bạn cần xem đối tượng được Nhà nước giao đất thể hiện trong quyết định giao đất.

 

Trường hợp nếu ngôi nhà bi giải tỏa có căn cứ chứng minh căn nhà này tài sản hợp pháp của bố bạn, mà khi bố mất  không có di chúc thì thì được chia thừa kế theo pháp luật theo nguyên tắc quy định tại Điều 651 Bộ luạt dân sự 2015. Cụ thể:

 

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

 

Những người thừa kế theo pháp luật của bố bạn có quyền thỏa thuận cách phân chia di sản của bố bạn. Nếu những đồng thừa kế thỏa thuận cùng nhau nhận chuyển nhượng đất nhà nước giao và ủy quyền cho mẹ bạn đứng tên thì trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện nôi dung mẹ bạn là đại diên của những đồng thừa kế.

 

Từ những phân tích trên, bạn có thể xem xét lại quyết định giao đất của Nhà nước. Nếu có căn cứ về việc cấp sai đối tượng người sử dụng đất thì mẹ bạn có quyền gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền xem xét việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho mẹ bạn theo Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 và cấp lại Giấy chứng nhận phù hợp

 

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

 

…2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

 

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

 

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Phòng Luật sư tư vấn Đât Đai- Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo