Triệu Lan Thảo

Sang tên sổ đỏ là gì? Thủ tục sang tên đất của người đã mất không có di chúc thế nào?

Người thừa kế theo pháp luật gồm những ai? Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như thế nào? Người thừa kế có được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề thủ tục đăng ký biến động đất đai khi nhận thừa kế qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Đất đai

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Việc chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế còn được gọi bằng một cụm từ quen thuộc đó là “sang tên sổ đỏ”. Để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn thủ tục đăng ký biến động đất đai khi nhận thừa kế

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giúp cho tôi với ạ. Sang tên sổ đỏ là gì ạ và chuyện là sổ đỏ và nhà gia đình chồng tôi ở là đang đứng tên bà nội, khi bà nội mất đã không để lại di chúc và bố chồng tôi đã định làm các thủ tục để sang tên rồi nhưng chưa làm kịp thì bố chồng tôi cũng mất luôn. Giờ nhà tôi muốn làm thủ tục sang tên thì phải làm các thủ tục gì ạ, gia đình ông bà nội chồng tôi có tất cả 8 người con nhưng có gia đình hết rồi mà giờ bố chồng tôi mất nữa thì thủ tục có khó khăn lắm ko ạ, tôi cảm ơn luật sư nhiều.

Nội dung tư vấn: Chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin chị cung cấp, bà chị mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế của bà sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp này chị cần cung cấp thêm thông tin rằng đây là tài sản riêng của bà nội chị, tài sản chung của ông bà nội chị hay đây là đất thuộc sở hữu chung hộ gia đình để chúng tôi tư vấn cụ thể hơn. Nếu đây là tài sản riêng của bà nội chị thì toàn bộ phần đất sẽ trở thành di sản thừa kế, trường hợp đây là tài sản chung của ông bà nội chị thì ½ phần đất sẽ trở thành di sản thừa kế, còn trường hợp đây là tài sản thuộc sở hữu chung hộ gia đình thì di sản thừa kế chỉ bao gồm 1 phần đất thuộc quyền sở hữu của bà trong toàn bộ phần đất đó.

Thứ nhất, xác định người thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bao gồm: chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tại thời điểm bà mất, bố chồng chị vẫn còn sống nên vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế.

Sau khi bố chồng chị mất, một phần di sản thừa kế mà bố chồng chị được nhận sẽ trở thành di sản thừa kế của bố chồng chị. Khi đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố chồng chị (gồm: vợ, cha đẻ, con đẻ, con nuôi của bố chồng) sẽ được hưởng phần di sản này.

Thứ hai, trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì gia đình chị có thể thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc cấp mới giấy chứng nhận.

Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

k) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.”

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì chị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Giấy tờ xác minh thuộc đối tượng miễn thuế và lệ phí trước bạ;

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chị sẽ nộp một bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ trên đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có di sản thừa kế.

Trường hợp địa phương chị chưa có văn phòng đăng ký đất đa thì chị sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Nếu chị có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Bước 4: Trao kết quả

Chị sẽ được trả kết quả trong thời hạn không quá 10 ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 25 ngày. Thời gian trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo