Vũ Thanh Thủy

Sang tên cho sổ đỏ bị sai sót thông tin

Gia đình em hiện đang sinh sống trên thửa đất 2593 m2. đã được cấp sổ đỏ từ rất lâu. Năm 2007 bố em mất, và sổ đỏ của gia đình em do bố em đứng tên. Nhưng có một sự nhầm lẫn là: Sổ đỏ mang tên Đỗ Công T, còn các giấy tờ khác của bố em còn lại mang tên Đỗ Văn T. Vậy gia đình em cần phải làm như thế nào để sang tên mẹ em được?


Mới đây mẹ em lên UBND xã để xin cấp lại sổ đỏ mang tên mẹ là Ngô Thị T. Cán bộ xã nói rằng: theo luật nhà đất mới thì gia đình e chỉ được cấp tối đa 200m2/hộ. Phần còn lại là không được quyền sử dụng. Nhưng theo như e tìm hiểu thì luật mới này chỉ áp dụng cho những hộ gia đình chưa được cấp sổ đỏ lần nào.
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Về việc sang tên sổ đỏ cho mẹ bạn
 
Điểm a khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định:
 
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
 
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;…”
 
Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
 
Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
 
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn, để tránh phức tạp thì có thể đầu tiên nên làm thủ tục đính chính lại thông tin sai trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình bạn nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ kiểm tra; lập biên bản kết luận nội dung và nguyên nhân sai sót.
 
Nếu nguyên nhân sai sót là từ phía gia đình bạn thì việc nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đính chính phải có đơn đề nghị đính chính.
 
Điều 66 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 66: Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản…”
 
Bố bạn qua đời không để lại di chúc và mảnh đất không có tranh chấp đòi chia di sản thừa kế thì theo quy định pháp luật mẹ bạn hiện là người quản lý mảnh đất này. Do vậy thủ tục đính chính và các thủ tục liên quan mẹ bạn có thể là đại diện đứng ra thực hiện.
 
Nhưng bạn lưu ý quy định thừa kế tại Chương XXIV Bộ luật dân sự năm 2005:
 
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
 
Mảnh đất cua bố bạn đứng tên bố bạn, nay bố bạn qua đời không có di chúc nên bạn cần tổ chức cuộc họp gia đình và thống nhất với mọi người là không có tranh chấp gì về việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ bạn. Vì nếu có tranh chấp xảy ra và người thừa kế theo pháp luật tranh chấp đòi quyền lợi, di sản là mảnh đất này sẽ bị chia thừa kế theo quy định pháp luật.
 
Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được trình bày chi tiết tại địa chỉ sau, mời bạn tham khảo: https://luatminhgia.com.vn/tu-van-ve-thu-tuc-sang-ten-so-do.aspx
 
Về hạn mức đất được công nhận là đất ở
 
Hạn mức đất được công nhận là đất ở tại mỗi địa phương là khác nhau, do đó chúng tôi không thể tham khảo quy định tại địa phương của bạn vì không có thông tin. Bạn có thể tự tra cứu Hạn mức công nhận đất ở của địa phương bạn bạn tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố bạn đang sinh sống, ban hành quy định về hạn mức giao đất.
 
Theo tôi hiểu thì hạn mức đất ở của gia đình bạn mà Ủy ban có thể công nhận là 200 m2. Gia đình bạn chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần diện tích tối đa là 200 m2 như cán bộ xã đã nói, không thể công nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với 2593 m2 được. 2393 m2 còn lại sẽ được công nhận là đất vườn và không được sử dụng để xây dựng nhà ở, đất này vẫn được ghi nhận trong sổ đỏ và được sử dụng với mục đích đất vườn, ao.
 
Điều 103 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.”
 
Nếu muốn sử dụng phần đất vườn ao với mục đích làm đất ở bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở, phần đất được tách thửa mới cũng chỉ được tồi đa 200 m2 đất ở/ 1 thửa đất.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Sang tên cho sổ đỏ bị sai sót thông tin. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV Nguyễn Tuấn Hải – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo