Trần Tuấn Hùng

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã có đúng không?

Hiện nay, chúng ta thường nhầm lẫn giữa vi phạm hình sự với vi phạm hành chính, tuy nhiên với mức độ nguy hiểm khác nhau sẽ dẫn đến áp dụng văn bản pháp luật khác nhau. Theo đó, hành vi vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với vi phạm hình sự dù có đủ yếu tố cấu thành hình sự. Luật sư sẽ hộ trợ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, không phải chủ thể nào cũng có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và không phải tội danh nào cũng có mức xử lý vi phạm hành chính là như nhau. Vì vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình, mỗi chủ thể phải có kiến thức về pháp luật nói chung và xử lý vi phạm hành chính nói riêng. Nếu bạn đang gặp khó khăn cần giúp đỡ, đừng ngần ngại hãy gửi cho chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Giải đáp thắc mắc về số tiền tối đa mà ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt.

- Trình tư, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

- Tư vấn về thời hiệu chưa được coi là xử phạt vi phạm hành chính.

Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nội dung câu hỏi:

Trường hợp của tôi bị Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt hành chính với hành vi vi phạm lấn, chiếm đất quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ  về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

1. Hình thức phạt chính: Phạt tiền. Mức phạt 4.000.000đ

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;

- Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm

Hỏi:

Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tôi như vậy có đúng thẩm quyền không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn, Luật Minh Gia xin được giải đáp như sau:

Tại Điều 10, Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về hình thức và mức xử phạt với hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:

“Điều 10. Lấn, chiếm đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Đồng thời cũng theo Nghị định nêu trên, tại khoản 1,  Điều 31 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch UBND cấp xã như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.”

Theo nội dung bạn đã trình bày, bạn bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 10 nghị định 102/2014, theo đó đối với hành vi lấn chiếm đất của bạn, hình thức xử phạt là hình phạt tiền với mức 3 -5 triệu và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn chiếm.

Tuy nhiên theo quy định tại khoản 1, Điều 31 Nghị định nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của bạn là phạt tiền đến 4 triệu và buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Còn đối với hình phạt bổ sung là buộc trả lại đất đã lấn chiếm thì Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền này mà thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh.

Do đó trong trường hợp này, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã đối với bạn là trái quy định của pháp luật, cụ thể là sai về thẩm quyền ra quyết định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo