LS Hồng Nhung

Quyền sử dụng đất hình thành sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?

Quyền sử dụng đất của mình bị chuyển nhượng cho người thứ ba trái pháp luật, chủ sử dụng đất phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc về pháp lí không rỏ ,kính mong luật sư giải đáp khuất mắc giúp tôi. Vụ việc như sau:Tôi và vợ tôi kết hôn với nhau năm 1994 và đến năm 1995 thì được cha mẹ vợ cho phần đất do vợ tôi đứng tên chủ sở hữu.đến năm 2014 tôi mua thêm một phần đất nữa do tôi đứng tên làm chủ sở hữu.trong quá trình vợ chồng tôi làm ăn thất bại thì vợ tôi nghe theo lời chủ nợ chuyển nhượng hai phần đất đó cho người khác để gán nợ (không có nhận tiền) và tôi củng không hay biết không đồng ý và k có kí tên .nhưng giấy tờ đã được chuyển nhượng hoàn toàn .tôi không đồng ý thì bên chủ nợ đã cho người vào chiếm đất canh tác đến nay, và vợ tôi củng đã ly hôn tôi năm 2016 . Vậy tôi có nên kiện người đó ra tòa không? Kiện vợ tôi hay người chủ nợ ? Và việc chuyển nhượng để gán nợ như thế có đúng pháp luật không ? Kính nhờ luật sư xem xét,giả đáp giúp tôi. Trân trọng kính chào!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

Do đó, nếu vợ anh được tặng cho riêng mảnh đất thì đó là tài sản riêng của vợ.

 

Còn mảnh đất anh mua năm 2015 sẽ thuộc tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp anh chứng minh được mảnh đất đó được mua bằng tài sản riêng của anh.

 

Vậy, để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh có thể khởi kiện chủ nợ - người đang chiếm hữu, sử dụng mảnh đất đó.

 

Theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì đây là tranh chấp đất đai, và tranh chấp này buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở.

 

Trong trường hợp hòa giải không thành, anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có mảnh đất đó theo Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hồng Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo