Luật sư Lê Văn Chức

Quyền sử dụng đất được thừa kế đã được cấp GCNQSDĐ được chia lại.

Tôi có ông nội mất năm 1987 nhưng ko có di chúc thừa kế để lại, và gđ tôi không ở chung với đất của ông nội tôi chỉ có các chú các bác ở trong đó. Đến năm 1992 thì xã đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bác tôi nhưng mọi người không biết đến khi bà nội tôi qua đời năm 2012. Bây giờ các chú bác của tôi muốn chia mảnh đất này có được không?


Kính chào các bác các cô các chú cùng các anh chị em!

Tôi xin hỏi về trường hợp tranh chấp đất đai của gia đình tôi với nội dung sau: Gia đình tôi có ông nội mất năm 1987 nhưng ko có di chúc thừa kế để lại, và gđ tôi không ở chung với đất của ông nội tôi chỉ có các chú các bác ở trong đó. Đến năm 1992 thì xã đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bác tôi nhưng mọi người không biết đến khi bà nội tôi qua đời năm 2012. Các chú các cô ở trong đất của ông bà nội tôi muốn bác tôi chia đất của ông bà nội tôi nhưng bác không chịu chia và nói đó là đất của bác đã đc xã cấp giấy chứng nhận. Vậy mong tư vấn giúp cho để các cô các chú tôi ổn định cuộc sống.
 

Quyền sử dụng đất được thừa kế đã được cấp GCNQSDĐ được chia lại.


Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp từ năm 1992, đây là thời gian Luật đất đai 1987 vẫn có hiệu lực và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được điều chỉnh bởi Quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất. Tại Quyết định trên có quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. VIệc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành theo đơn vị hành chính xã, thị trấn, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và chỉ được thực hiện khi:

- Xã và cấp hành chính tương đương đã lập được bản đồ địa chính (đối với xã đồng bằng), sơ đồ địa chính tổng quát (đối với xã vùng đồi núi) và sổ địa chính (hiện nay là sổ đăng ký ruộng đất).

Bản đồ và sổ địa chính phải phản ánh đúng vị trí, hình thể thửa đất; diện tích, loại hạng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Có cán bộ địa chính xã.

2. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất đang sử dụng được thể hiện đầy đủ trên bản đồ địa chính và được ghi vào sổ địa chính.

Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nếu hợp tác xã, tập đoàn sản xuất đề nghị và được Uỷ ban Nhân dân huyện chấp nhận thì có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp đến từng hộ xã viên, tập đoàn viên.

III. ĐỐI TƯỢNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tất cả các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng đều được xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

1. Các nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc doanh khác có sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

2. Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

3. Xí nghiệp (quốc doanh, tập thể, tư nhân).

4. Cơ quan Nhà nước.

5. Đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Các tổ chức xã hội.

7. Xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

8. Nông dân cá thể và các tổ chức, cá nhân khác”.

Như bạn trình bày thì đây là mảnh đất của ông bà bạn nên khi được Nhà nước giao đất cho ông bà thì phải có quyết định giao đất, ngoài ra, mảnh đất trên còn được thể hiện tương đối cụ thể về thông tin mảnh đất, tên chủ sử dụng…trong bản đồ địa chính và sổ địa chính được lưu giữ tại UBND xã. Kết hợp với các căn cứ được quy định tại  Quyết định 201-QĐ/ĐKTK  trên cho thấy quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất của ông bà bạn cho người bác của bạn là không đúng pháp luật do bác của bạn không được Nhà nước giao đất để sử dụng và diện tích đất đang sử dụng không được thể hiện dưới tên bác của bạn trong bản đồ địa chính và sổ địa chính.

Tuy nhiên, vào năm 2012, bạn và cô chú của bạn đã biết được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bác của bạn, tính đến nay đã qua thời hạn để được quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính của UBND xã theo quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011và Điều 104 Luật tố tung hành chính 2010:

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính”.
Điều 104. Thời hiệu khởi kiện 

1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. 

2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: 

a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 

b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
...........

3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện”.
 
Vậy, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình và các cô chú, trước hết bạn cần xin trích lục hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính mảnh đất trên từ thời điểm trước năm 1992 để làm bằng chứng cho các thủ tục pháp lý sau này, tránh việc UBND xã làm khó. Sau đó bạn làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp  mảnh đất trên. Đối với việc khởi kiện tại Tòa án về tranh chấp quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 159 Bộ Luật tố tụng dân sự:

“3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền sử dụng đất được thừa kế đã được cấp GCNQSDĐ được chia lại.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Tạ Nga - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo