Trần Tuấn Hùng

Quyền sở hữu nhà chung của vợ chồng có trước khi kết hôn

Luật sư tư vấn về trường hợp hai người chưa đăng ký kết hôn mua nhà chung sau khi đăng ký kết hôn thì có phải đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?


Tôi và bạn trai muốn mua căn hộ chung cư để ở trước khi kết hôn, do thời gian định kết hôn còn khoảng 2-3 tháng nữa nên chưa đăng ký kết hôn, vậy Tôi muốn hỏi khi làm sổ đỏ cho căn hộ tại thời điểm trước khi có giấy đăng ký kết hôn, tôi với bạn trai muốn đứng chung tên thì cần phải có thủ tục gì? và sau khi kết hôn chúng tôi có phải làm lại sổ đỏ cho hợp luật hay không? nếu phải làm lại sổ thì có phải mất phí gì không ạ. vậy kính mong Luật sư giải đáp giúp ạ. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của  bạn như sau:

 

Căn cứ khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013, quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

 

"2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện." Theo thông tin mà bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn cùng muốn mua một căn hộ và cùng muốn đứng tên trên giấy chứng nhận sở hữu căn hộ này. Đối chiếu với quy định trên của pháp luật thì nếu thửa đất hoặc căn nhà có nhiều người chung quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận. Do đó, hai vợ chồng bạn cùng mua căn hộ nên cả hai hoàn toàn được phép đứng tên trên giấy chứng nhận.

 

Căn cứ  Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013:

 

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”

 

Như vậy, pháp luật vẫn cho phép 2 người cùng đứng tên trên GCNQSDĐ chứ không nhất thiết phải là vợ chồng mới có quyền đứng tên trên các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Cũng theo khoản 4 Điều 98 Luật đất đất thì vợ, chồng cùng có quyền đứng  tên giấy chứng nhận khi đó thì tài sản sẽ là sở hữu chung hợp nhất. Còn trường hợp của hai bạn thì đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của các bạn là sở hữu chung theo phần chứ không phải là sở hữu chung hợp nhất. Và khi đó hai bạn phải thỏa thuận lập biên bản bằng giấy tờ có công chứng để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai nếu như trong trường hợp có xảy ra tranh chấp giữa hai bạn.

 

Trong trường hợp này khi làm thủ tục sang tên đối với hai người cùng mua tài sản bạn mang hợp đồng mua bán có công chứng của hai bạn và chứng từ nộp lệ phí trước bạ ra văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên như trường các trường hợp khác và yêu cầu ghi tên cả hai người cùng mua trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Khi kết hôn thì bạn không cần phải làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì bản chất đây đã là tài sản chung của hai bạn và hai người có quyền như nhau đối với tài sản đồng sở hữu, chỉ có sự khác nhau là nếu tài sản này nếu không yêu cầu cấp đổi thì sẽ được xác định là tài sản chung theo phần còn nếu yêu cầu cấp đổi thì xác định đây là tài sản chung của vợ chồng và là tài sản chung hợp nhất.

 

Nếu cấp đổi thì bạn có thể nộp hồ sơ ra văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ vợ chồng, phí cấp đổi là 50 000 đồng/lần cấp đổi.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo