Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quyền khiếu nại, tố cáo khi phát hiện có hành vi lấn chiếm đất đai.

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi có mua một mảnh đất thuộc phân chia tài sản vợ chồng nay tôi đã chuyển quyền sử dụng đất sang tên tôi rồi nhưng nay con trai người chuyển nhượng đất cho tôi cố tình xây tường rào trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của tôi mong luật sư tư vấn cho tôi giờ tôi làm đơn gửi cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết và làm đơn như thế nào Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

 

Xử lý hành vi lấn chiếm đất của người khác

 

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về hành vi bị nghiêm cấm. Cụ thể:

 

"Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

 

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

...

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai."

 

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi phát hiện hành vi vi phạm lấn chiếm đất đai của đối tượng (con trai của gia đình đã chuyển nhượng QSDĐ cho mình) trên phần đất thuộc quyền sở hữu của mình thì để đảm bảo quyền lợi trước tiênbạn có quyền làm đơn tố cáo, khiếu nại gửi Uỷ ban xã, phường để yêu cầu hòa giải buộc đối tượng phải tháo dỡ phần tường rào xây dựng lấn trên đất gia đình (có lập biên bản hòa giải). Trong trường hợp đã có biên bản hòa giải nhưng không thành, đối tượng từ chối tháo dỡ công trình thì khí đó bạn có thể lựa chọn làm đơn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. Cụ thể, quá trình giải quyết hòa giải và khởi kiện ra Tòa được áp dụng dựa trên quy định sau:

 

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

 

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp."

 

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
 

Ngoài ra, Anh/chị có thể tham khảo thêm qua một số văn bản pháp luật, mẫu đơn sau đây có quy định và hướng dẫn đối với trường hợp của anh chị:

 

Luật đất đai năm 2013;

Mẫu đơn khởi kiện;

Mẫu Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo