Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hỏi: Trước đây, khoảng năm 1960, ông nội và bà nội em có 1 số thửa đất ở quê, cách nơi thường trú hiện tại của gia đình khoảng 25km, đứng tên ông bà nội, nhưng giấy tờ là giấy tờ mua bán đất có con dấu tròn của Hội đồng (UBND) xã ( Việt Nam cộng hòa), chứ chưa có sổ đỏ. Hiện nay ông bà nội đã mất, nhà ông bà nội còn 2 người con gái là 2 cô ruột của em, hiện còn sống và ba em vừa mất.

Luật sư cho em hỏi, Hiện nay, có người đang sinh sống trên mảnh đất của ông bà nội em, vậy, em có thể mời họ đi chỗ khác sinh sống được không? Nếu vì sự thất lạc mà UBND xã ở quê nội em đăng tin công khai tại bản tin ở UBND về việc cấp sổ đỏ cho những người đang ở trên đất ông bà nội em, mà gia đình em không biết. Nên UBND xã câp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. Vậy gia đình em phải làm gì để lấy lại được những thửa đất này. Nay nhà nước đã mở đường ngang qua các thửa đất này, vậy em cần làm giấy tờ gì để nhận tiền bồi thường giải phóng mặt bằng? Em cần cung cấp bản đồ địa chính trước năm 1975 để xác định thửa đất có số hiệu đó trên thực địa là thửa đất nào thì có được phép không? Và em làm giấy tờ gì và gửi đến ủy ban xã hay địa chính huyện để đề nghị cung cấp ạ? (do ông bà nội em có rất nhiều giấy tờ mua bán đất với các số hiệu khác nhau, các thửa này không nằm liền nhau mà nằm ở các vị trí cách xa nhau, mà các thửa này chỉ có ba em biết, bây giờ ba mất rồi, các cô và cháu nội không thể nắm rõ được vị trí chính xác của các thửa) Hiện tại gia đình em có đến ủy ban xã nhờ hướng dẫn thủ tục để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một trong số những thửa đất đó, thửa này xác định được vị trí nhưng không xác định được số hiệu, đây là thửa đất cát trắng, bạc màu, khó canh tác, khó trồng cây, hiện giờ, trên 4 bờ cát là ranh giới phân định thửa này với các thửa kia có 1 vài cây dương liễu trồng vào mấy năm trước, trước đây khoảng năm 1970 có chôn mộ bà nội em và mộ cô em, tháng 2/2016 chôn mộ ba em, tuy nhiên ủy ban xã không đồng ý vì cho rằng: 1- gia đình không kê khai đất đai theo nghị định 64; ( lý do không kê khai của gia đình là, khoảng thời gian nhà nước thông báo kê khai đất đai, ông nội em đã già yếu, phải từ bỏ chỗ xã đó để lên ở với ba em, ba mẹ và 2 cô em trong thời gian này mới lập gia đình, chiếu theo khai sinh mà nói, các cháu nội ngoại đều mới sinh, gia đình đông con, kinh tế khó khăn (gia đình hộ nghèo), không tiếp cận được với các phương tiện thông tin đại chúng) 2- thửa đất này không có hình thể (cán bộ địa chính mở bản đồ theo nghị định 64 rồi bảo rằng đất không có hình thể, trong khi giấy mua bán đất của ông bà nội em có ghi rõ số hiệu đất, đông tây nam bắc giáp với thửa đất của ai, đã được xã đóng dấu tròn, ngoài thực tế thửa đất vẫn nằm trong 1 hình thể nhất định, có bờ cát là ranh giới) 3- ủy ban xã cho rằng thửa đất này do nhà nước quản lý, tuy nhiên khi tiến hành chôn cất vào tháng 02/2016 không có ai lập biên bản hay ý kiến gì. Thời gian gần đây, gia đình có trồng cây keo để lấy gỗ, và có trồng thêm trụ xi măng thì xã đến nghiêm cấm không cho trồng, có mời gia đình về ủy ban họp. Trong biên bản cuộc họp cho rằng gia đình vi phạm pháp luật đất đai, trồng trụ xi măng trên đất của nhà nước quản lý(?) không xin phép ý kiến xã 4- đất không được sử dụng liên tục, bỏ hoang ( về khoản này thì, thửa đất bạc màu, gia đình cũng không có điều kiện cải tạo trồng trọt, chỉ có mấy cây dương liễu là còn sống sót theo thời gian ) Nhờ luật sư hướng dẫn gia đình giải thích các vướng mắc và chỉ gia đình làm một số giấy tờ, đơn từ trong trường hợp này.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì ông bà bạn có một mảnh đất từ năm 1960, đã có giấy chứng nhận của chế độ cũ về quyền sử dụng và sở hữu hợp pháp của ông bà nội. Do vậy, phần diện tích đất này ông bà, gia đình bạn hoàn toàn có quyền sử dụng và định đoạt. Căn cứ theo quy định hiện hành, phần diện tích đất của gia đình bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDD mới. Cụ thể:

 

Điều 100 - Luật đất đai 2013. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

Hiện nay, nếu như UBND xã đã đăng tin công khai và cấp GCNQSDD cho gia đình khác nhưng gia đình bạn không biết, dẫn đến việc UBND huyện có thể ra quyết định cấp  GCNQSDD cho gia đình khác thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khiếu nại quyết định này. Tuy nhiên, bạn cũng cần xác định xem ông bà có bán phần diện tích sử dụng đất này cho gia đình kia hay không? Việc xã thông báo thì thông báo trong thời gian nào? Lý do tạo sao gia đình không biết? Nếu như hoàn toàn là những lý do bất khả kháng thì gia đình bạn mới có cơ sở yêu cầu hủy GCNQSDD cũ do cấp sai đối tượng.

 

Về vấn đề liên quan đến nhận tiền bồi thường khi có dự án đường đi qua, gia đình bạn phải chứng minh được mình là chủ sở hữu hoặc thừa kế hợp pháp những phần diện tích này. Thể hiện thông qua giấy tờ mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ đất do chế độ cũ cấp,……

 

Về vấn đề cung cấp hồ sơ địa chính trước giai đoạn 1975, bạn cần liên hệ tới Văn phòng đăng ký đất đai đề được hỗ trợ về vấn đề này. Căn cứ:

 

Điều 2 – Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Đối tượng áp dụng

 

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức địa chính cấp xã).

 

2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

 

Điều 3 – Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Giải thích từ ngữ

 

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 

1. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Về vấn đề làm thủ tục cấp sổ đỏ trong giai đoạn hiện nay, UBND trả lời không cấp vì căn cứ theo nghị định 64 gia đình bạn không kê khai đất, không sử dụng đúng mục đích và đất thuộc quản lý của nhà nước. Nghị định 64 này là Nghị định 64-CP năm 1993 ban hành về quy định giao đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài và mục đích sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nghị định này không quy định và không nhắc gì đến vấn đề kê khai đất tại thời điểm năm 1993 cả nên việc UBND trả lời như trên là không có cơ sở. Vì vậy, gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu UBND huyện trả lời rõ ràng về vấn đề này và nêu rõ căn cứ pháp lý trong văn bản trả lời đươn khiếu nại.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Luật gia Đào Quang Vinh – Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo