Quy định của pháp luật về thuế đất đối với đất ở.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có được mảnh đất trên là từ việc mua bán, chuyển nhượng giữa cá nhân với nhau; trường hợp này không thuộc trường hợp đất do nhà nước giao.
Do đó, trong quá trình sử dụng đất, bạn có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (cụ thể trường hợp này là diện tích đất ở):
Theo Điều 5, 6 và 7 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/1/2012), căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó:
Giá tính thuế = diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất.
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng;
Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ năm năm kể từ ngày 1/1/2012.
+ Thuế suất đối với đất ở:
1. Diện tích đất tính thuế trong hạn mức - mức thuế suất 0,03%;
2. Phần diện tích đất tính thuế vượt không quá ba lần hạn mức - mức thuế suất 0,07%;
3. Phần diện tích đất tính thuế vượt trên ba lần hạn mức – mức thuế suất 0,15%.
Do đó, thời điểm tính thuế sử dụng đất ở trong trường hợp của bạn được tính từ năm 2010. Tuy nhiên, 6 năm nay không có cơ quan nào đến thu thuế đất ở đối với mảnh đất này. Do vậy, bạn có thể bị cơ quan có thẩm quyền truy thu tiền thuế đất đối với mảnh đất này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định của pháp luật về thuế đất đối với đất ở. . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
CV: Thu Hưởng – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất