Trần Tuấn Hùng

Nhờ tư vấn về đất đai

Chào luật sư!Tôi có một trường hợp tranh chấp đất đai muốn giờ luật sư giải thích giùm.Trước đây Ba tôi có người vợ lớn và đẻ ra 3 đứa con, đứa con gái thi lấy chồng nước ngoài, 1 đứa con trai đã chết, 1 người con trai còn lại thì theo mẹ, sau đó Ba tôi đã bỏ người vợ trước đó ( Không làm giấy kết hôn và các con cũng không có tên trong sổ hộ khẩu). Sau 8 năm thì Bà Nội cho Ba tôi 10 công đất ruộng,..

 

 ...sau 2 năm nữa thì lấy mẹ tôi là người vợ sau và có với Bà một đứa con trai, lúc mẹ tôi mang thai tôi thì Ba tôi mua thêm 26 công đất ruộng. Tôi ở với Ba tôi trong căn nhà 8mx8m cùng tài sản trong nhà (máy móc thiết bị làm ruộng). Nay Ba tôi đã chết, người con trai của vợ trước lại đòi chia tài sản, như vậy toàn bộ tài sản trên sẽ được chia như thế nào?. Người con trai đó trước đây không ở chung với Ba tôi mà sống tự lập, cũng không có chút công sức nào trong toàn bộ phần tài sản trên.Còn một vấn đề nữa là toàn bộ phần đất này không có sổ đỏ, trước đây do hợp tác xã cấp, nay HTX đã giải thể. Chúng tôi đã làm ăn ở đây trên 20 năm rồi như vậy có thể xin làm sổ đỏ được không?Nếu như kiện vụ việc trên ra tòa thì tôi cần chuẩn bị những gì và đi đâu kiện?Mong nhận được câu trả lời của luật sư. Thanks-

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến Luật Minh Gia chúng tôi. Về trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề người con trai của vợ trước đòi chia tài sản.

Mặc dù người vợ trước với ba bạn không có đăng kí kết hôn nhưng đã chung sống với nhau như vợ chồng, đẻ ra 3 người con(bạn không nói rõ thời điểm bắt đầu chung sống vì có thể rơi vào trường hợp hôn nhân thực tế), theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều 15: “Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”. Mặc dù, các con của bà vợ trước không có tên trong sổ hộ khẩu nhưng vẫn là con của ba bạn, vì vậy, vẫn có quyền hưởng thừa kế từ phần di sản mà ba bạn để lại. Nếu xét không có di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp, thì số di sản được chia theo pháp luật. Cụ thể:

Số tài sản được xác định bao gồm 10 công đất ruộng ba anh mua trước khi lấy mẹ anh, nếu ba anh không xác nhập vào khối tài sản chung thì đó là tài sản riêng của ba anh và sẽ chia cho các hàng thừa kế(trong đó có anh con vợ trước) theo quy định của pháp luật. Đối với 26 công đất ruộng và 8m*8m cùng máy móc, thiết bị làm ruộng sẽ là tài sản chung vợ chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân nếu không bên nào chứng minh được đó là tài sản riêng. Sau khi chia khối tài sản này sẽ xác định được phần tài sản của ba bạn. Sau đó phần này sẽ chia cho các hàng thừa kế(có anh con vợ trước) theo quy định của luật.

Như vậy, người con trai của vợ trước của ba anh có quyền đòi chia di sản do cha anh để lại.

Thứ hai, toàn bộ phần đất này không có sổ đỏ, trước đây do hợp tác xã cấp, nay HTX đã giải thể. Chúng tôi đã làm ăn ở đây trên 20 năm rồi như vậy có thể xin làm sổ đỏ được không?

Theo quy định của luật đất đai năm 2013, phần đất này hoàn toàn có thể được cấp sổ đỏ. Cụ thể, căn cứ tại điều 100, điều 101:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

      

Bạn đã trình bày là đất do HTX cấp, nếu đưa ra được các giấy tờ chứng minh thì đấy này có thể được cấp GCN theo quy định tại điều 100. Nếu không có bất kì một giấy tờ hợp lệ nào, đất sử dụng ổn định, lâu dài không có tranh chấp, thỏa mãn các điều kiện thì sẽ được cấp GCN theo quy định tại điều 101 Luật đất đai.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo